Soạn văn Nói với con lớp 7 – Y Phương hay và đầy đủ nhất

Soạn văn Nói với con lớp 7 – Y Phương hay và đầy đủ nhất

Soạn văn Nói với con lớp 7 là phần kiến thức xuất hiện trong học kì 2. Đây cũng là một nội dung trọng điểm trong chương trình Ngữ Văn 7 nên các em cần chuẩn bị và ôn tập thật kĩ.

Dưới đây là bài soạn văn Nói với con lớp 7 mẫu. Mời các em tham khảo!

I. Giới thiệu chung về tác phẩm Nói với con và tác giả Y Phương

1. Tác giả: Y Phương (1948 – 2022)

Y Phương (sinh năm 1948) tên thật là Hứa Vĩnh Sước, mất năm 2022.

Quê quán: Trùng Khánh – Cao Bằng, ông là người dân tộc Tày.

Tác giả Y Phương
Tác giả Y Phương

+ Sự nghiệp sáng tác:

– Ông nhập ngũ năm 1968, phục vụ trong quân đội đến năm 1981 chuyển về công tác tại Sở văn hóa và thông tin tỉnh Cao Bằng.

– Năm 1993 là chủ tịch hội văn nghệ Cao Bằng.

– Năm 2007, ông được nhận giải thưởng nhà nước về Văn học nghệ thuật. Đây quả là một giải thưởng cao quý rất xứng đáng với những gì ông đã cống hiến cho nền văn học nước nhà.

– Các tác phẩm tiêu biểu: “Người hoa núi”, “Lời chúc”, “Đàn then”…

+ Phong cách sáng tác:

Thơ ông thể hiện tâm hồn mạnh mẽ, chân thực và trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của người dân tộc miền núi, mang đậm bản sắc vùng cao.

Quan niệm sáng tác: “Văn chương là một việc làm trả ơn những người sinh thành và nuôi dưỡng mình”. Kể từ năm 1973, anh lặng lẽ sáng tác, lặng lẽ thử nghiệm và không ngừng lao động sáng tạo để có thể công bố khối lượng tác phẩm đáng tự hào.

Tên tuổi anh gắn với bài thơ Mùa hoa, bội thu những giải thưởng: Giải A cuộc thi thơ Tạp chí Văn nghệ Quân đội 1984; Giải thưởng loại A của Hội Nhà văn Việt Nam (1987) với tập thơ Tiếng hát tháng Giêng; Giải A của Hội đồng Văn học dân tộc – Hội Nhà văn Việt Nam với tập thơ Lời chúc; Giải B của Ủy ban toàn quốc Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật Việt Nam, Giải B của Bộ Quốc phòng với trường ca Chín tháng (2001); “cú đúp” giải thưởng năm 2016 cho 2 cuốn sách: Thơ song ngữ Vũ khúc Tày (Giải thưởng văn học Hội Nhà văn Việt Nam), Fừn Nèn – Củi Tết (giải B của Hội Văn học nghệ thuật Dân tộc thiểu số Việt Nam).

Và năm 2007, Người trai làng Tây đã vinh dự nhận Giải thưởng Nhà nước về Văn học nghệ thuật (đợt 2, năm 2007).

2. Bài thơ Nói với con

Bài thơ Nói với con được sáng tác năm 1980, khi đất nước mới hòa bình thống nhất nhưng gặp rất nhiều khó khăn thiếu thốn. Từ hiện thực ấy nhà thơ sáng tác bài thơ như lời tâm sự, động viên chính mình đồng thời nhắc nhở con cái sau này.

Bài thơ Nói với con của tác giả Y Phương
Bài thơ Nói với con của tác giả Y Phương

+ Nhà thơ Y Phương tâm sự về hoàn cảnh ra đời:

Bài thơ Nói với con tôi viết năm 1980 – Y Phương nói: Đó là thời điểm đất nước ta gặp vô vàn khó khăn. Thời kỳ cả nước mới thoát ra khỏi cuộc chiến tranh chống Mỹ lâu dài và gian khổ. Giống như một người mới ốm dậy, xã hội khi ấy bắt đầu xuất hiện người tốt, kẻ xấu để tranh giành sự sống” và vì thế “cả xã hội lúc bấy giờ đang hối hả gấp gáp kiếm tìm tiền bạc (…) Muốn sống đàng hoàng như một con người, tôi nghĩ phải bám vào văn hóa”2)

Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống, niềm tự hào về quê hương, dân tộc mình. Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc đến tình cảm đẹp đẽ với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

Soạn văn Nói với con chính là trả lời những câu hỏi trên để hiểu hơn về tác phẩm
Soạn văn Nói với con chính là trả lời những câu hỏi trên để hiểu hơn về tác phẩm

>> Tham khảo thêm:

Soạn văn Bản đồ dẫn đường lớp 7

Soạn văn Hãy cầm lấy và đọc lớp 7

II. Soạn văn Nói với con lớp 7

1. Đọc hiểu nội dung trữ tình và nghệ thuật biểu đạt của bài thơ Nói với con

Các yếu tố của văn bản thơ

Biểu hiện trong bài thơ Nói với con

Thể thơ

Bài thơ Nói với con gồm hai mươi sáu câu thơ dài ngắn khác nhau, ngắt nhịp linh hoạt: 2/3; 2/1/2; 3/4; 2/2…

=> Bài thơ thuộc thể thơ tự do với nhịp thơ lúc nhẹ nhàng bay bổng, khi khúc chiết rành rọt, lúc mạnh mẽ âm vang cùng với cách gieo vần linh hoạt -> Lời khuyên của cha thấm sâu vào con và dễ dàng gợi sự đồng cảm ở người đọc.

Nhân vật trữ tình

– Nhân vật trữ tình: người cha – tác giả.

– Đối tượng trữ tình: con; đối tượng trữ tình cũng là người đọc rộng rãi – những người có thể đồng cảm sâu sắc với chủ thể trữ tình về những vấn đề được nói tới.

Nhan đề bài thơ

Nhan đề bài thơ là Nói với con nhưng cũng như chính lời nói của nhà thơ nhắc nhở thế hệ con cháu phải biết rõ cội nguồn từ đó giữ gìn truyền thống của quê hương, sống xứng đáng là những con người nhỏ mà không bé (nhỏ dáng hình nhưng không nhỏ tâm chí). Nhan đề bài thơ khái quát được ý nghĩa của toàn bài thơ.

Mạch cảm xúc

– Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc lộ niềm tự hào về sức sống bền bỉ của quê hương mình.

– Bài thơ đi từ tình cảm gia đình mà mở rộng ra là tình cảm quê hương, từ những kỷ niệm gần gũi, thiết tha mà nâng lên thành lẽ sống. Cảm xúc, chủ đề của bài thơ được bộc lộ, dẫn dắt một cách tự nhiên, có tầm khái quát nhưng vẫn thấm thía.

Yếu tố nghệ thuật nổi bật trong bài thơ:

– Hình ảnh thơ

– Các biện pháp tu từ

– Các kiểu câu

– Ngôn ngữ thơ

– Sử dụng lặp đi, lặp lại các kiểu câu có cấu trúc giống nhau – Điệp cấu trúc; sử dụng các hình ảnh thơ lặp đi lặp lại:

+ Chân phải bước tới cha

Chân trái bước tới mẹ

+ Một bước chạm tiếng nói

Hai bước tới tiếng cười

+ Cao đo nỗi buồn

Xa nuôi chí lớn

+ Sống trên đá không chê đá gập ghềnh

Sống trong thung không chê thung nghèo đói

+ Người đồng mình yêu lắm con ơi

Người đồng mình thương lắm con ơi

+ Hình ảnh: Người đồng mình

Tác dụng: Nhấn mạnh cảm xúc của nhân vật trữ tình và đặc điểm nổi bật của đối tượng trữ tình, tạo nên lối nói riêng.

– Sử dụng các câu cảm thán, các động từ thể hiện cảm xúc: Con ơi! nghe con, đâu con, yêu lắm, thương lắm…

Tác dụng: Làm nổi bật cảm xúc của nhân vật trữ tình, gợi giọng điệu thiết tha, trìu mến.

– Cách nói cụ thể, hình tượng:

+ Một bước chạm tiếng nói Hai bước tới tiếng cười

+ Đan lờ cài nan hoa

Vách nhà ken câu hát

+ Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương Còn quê hương thì làm phong tục

Tác dụng: Thể hiện những cảm xúc, suy nghĩ sinh động, cụ thể, giàu tính trực quan.

– Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị:

+ Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn

+ Người đồng mình thô sơ da thịt

+ Con ơi tuy thô sơ da thịt

Tác dụng: Thể hiện tình cảm chân thực, chất phác.

– Sử dụng các biện pháp tu từ:

+ Thủ pháp nhân hóa: Rừng cho hoa -tả thực vẻ đẹp của những rừng hoa mà thiên nhiên, quê hương ban tặng; gợi sự giàu có và hào phóng của thiên nhiên, quê hương; Con đường cho những tấm lòng gợi liên tưởng đến những con đường trở về nhà, về bản; gợi đến tấm lòng, tình cảm của “người đồng mình” với gia đình, quê hương, xứ sở.

+ Điệp từ “cho” cho thấy tấm lòng rộng mở, hào phóng, sẵn sàng ban tặng tất cả những gì đẹp nhất, tuyệt vời nhất của quê hương, thiên nhiên.

+ Điệp từ “sống” được lặp đi lặp lại liên tiếp đã tô đậm được mong ước mãnh liệt của cha dành cho con. + Hình ảnh ẩn dụ và phép liệt kê “đá gập ghềnh” và “thung nghèo đói” gợi không gian sống hiểm trở, khó làm ăn, canh tác; gợi đến cuộc sống nhiều vất vả, gian khó và đói nghèo.

Từ đó, người cha mong muốn ở con: hãy biết yêu thương, gắn bó, trân trọng quê hương mình.

+ Hình ảnh so sánh: “Sống như sông như suối” -gợi về cuộc sống bình dị, hồn nhiên, gắn bó với thiên nhiên; gợi lối sống trong sáng, phóng khoáng, dào dạt tình cảm như sống, như suối. Từ đó, người cha mong muốn ở con: một tâm hồn trong sáng, phóng khoáng như thiên nhiên.

Nội dung trữ tình

* Người cha nói với con về:

– Cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người là gia đình và quê hương: Gia đình với tình yêu thương sâu nặng của cha mẹ, niềm vui, niềm hạnh phúc, ánh mắt dõi theo chào đón những bước chân đầu tiên của con, vòng tay sẵn sàng đón đợi, sẵn sàng nâng đỡ con của cha mẹ; quê hương với những vẻ đẹp văn hóa đặc sắc, phong phú, ân nghĩa thủy chung.

– Những đức tính cao đẹp của người đồng mình: đó là những con người giàu ý chí, nghị lực, luôn biết lo toan và mơ ước dẫu cuộc sống còn biết bao vất vả cực nhọc; đó là những con người thủy chung và giàu lòng tự tôn dân tộc, bền bỉ lao động, biết giữ gìn bản sắc, truyền thống để xây dựng quê hương.

* Người cha khuyên con:

– Khuyên con biết sống theo những truyền thống của người đồng mình.

– Khuyên con tiếp nối tình cảm ân nghĩa, thủy chung với mảnh đất nơi mình sinh ra như người đồng mình và dặn con hãy tiếp nối cả lòng can đảm, ý chí kiên cường của họ.

– Lời nhắn nhủ chứa đựng sự yêu thương, niềm tin tưởng mà người cha dành cho con.

* Qua lời căn dặn, tâm tình, cha muốn con khắc ghi:

– Luôn nhớ về tình cảm của cha mẹ, của gia đình mình.

– Luôn yêu mến, tự hào về quê hương xứ sở.

– Luôn ý thức được những phẩm chất cao quý của “người đồng mình” (những con người của quê hương).

– Sống có cốt cách để xứng đáng là người con của quê hương.

Thông điệp

Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con người. Bộc lộ niềm tự hào về truyền thống cần cù, sức sống bền bỉ, mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.

Bài thơ thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.

Bài thơ giúp ta hiểu thêm về sức sống và vẻ đẹp tâm hồn của một dân tộc miền núi, gợi nhắc tình cảm gắn bó với truyền thống với quê hương và ý chí vươn lên trong cuộc sống.

2. So sánh sự khác nhau về mặt hình thức của hai văn bản Bản đồ dẫn đường, Hãy cầm lấy và đọc với văn bản Nói với con

Bản đồ dẫn đường, Hãy cầm lấy và đọc Nói với con
Văn bản Bản đồ dẫn đường và Hãy cầm lấy và đọc được viết theo thể loại nghị luận xã hội, bàn luận về các vấn đề liên quan đến nhận thức bản thân, cách nhìn nhận bản thân, cách đọc sách để từ đó có những định hướng tốt cho tương lai.

Hai văn bản đều gửi đến những thông điệp về ý nghĩa của sự trải nghiệm: Trải nghiệm sẽ giúp mỗi con người trở nên mạnh mẽ, khôn ngoan, chín chắn, dày dạn, cứng cáp hơn.

Văn bản Nói với con được viết theo thể loại thơ tự do, văn bản là lời của người cha tâm tình với con hay với chính mình về mối quan hệ giữa “con” và gia đình, giữa “con” và quê hương: gia đình, quê hương là cội nguồn của con, là nơi con sinh ra, lớn lên.

Trên bước đường trưởng thành của con, đều có sự bảo ban và ánh mắt dõi theo đầy hi vọng của cha mẹ; trên bước đường trưởng thành của con, quê hương không chỉ là nơi chốn con trở về mà còn là những mẫu hình mọi mặt cho con noi theo và trưởng thành.

Hi vọng bài soạn văn Nói với con lớp 7 của tác giả Y Phương ở trên sẽ giúp các em nắm chắc kiến thức về văn bản này cũng như đạt được điểm cao môn Ngữ Văn trên lớp.

Để xem thêm các bài soạn văn khác trong học kỳ 2, các em hãy tham khảo ngay cuốn sách Làm chủ kiến thức Ngữ Văn lớp 7 bằng sơ đồ tư duy Tập 2 của Tkbooks nhé!

Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1HHJj1SClb8fhsj45K_nDXKIgBgnr5AAD/view

Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh hàng đầu tại Việt Nam!

Tkbooks.vn

Share

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *