Soạn văn Thu Điếu lớp 8 ngắn nhất PDF

Soạn văn Thu điếu lớp 8 ngắn nhất PDF

Soạn văn Thu Điếu lớp 8 ngắn nhất PDF sẽ giúp các em học sinh nắm được những nét chính về tác giả Nguyễn Khuyến và bức tranh mùa thu đồng bằng Bắc Bộ trong bài thơ Thu điếu một cách ngắn gọn, dễ hiểu và súc tích.

I. Khái quát chung về tác giả và tác phẩm

1. Tác giả Nguyễn Khuyến

– Nguyễn Khuyến (1835 – 1909) quê ở xã Yên Đỗ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam, sinh ra trong một gia đình nhà Nho nghèo. 

– Ông từng đỗ đầu ba kì thi (thi Hương, thi Hội, thi Đình) nên được gọi là “Tam Nguyên Yên Đỗ”. Ông làm quan cho nhà Nguyễn khoảng mười năm, sau đó cáo quan về quê dạy học và sống một cuộc đời thanh bạch.

Nhà thơ Nguyễn Khuyến
Nhà thơ Nguyễn Khuyến

– Nguyễn Khuyến viết cả thơ chữ Hán nhưng có những đóng góp lớn nhất ở hai mảng:

+ Thơ Nôm viết về làng quê đồng bằng Bắc Bộ với những vẻ đẹp bình dị, thân thuộc.

+ Thơ trào phúng châm biếm, đả kích bọn thực dân và tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ một cách kín đáo tình yêu nước của ông.

– Nhà thơ Xuân Diệu đã nhận xét “Nguyễn Khuyến là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam”.

2. Giới thiệu về bài thơ Thu Điếu

– Bài thơ nằm trong chùm thơ ba bài viết về mùa thu của Nguyễn Khuyến, gồm: Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh; được sáng tác khi Nguyễn Khuyến đã cáo quan về quê ở ẩn. 

– Bài thơ viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

II. Soạn văn Thu Điếu lớp 8

1. Đặc điểm của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật trong bài thơ Thu Điếu

– Bố cục:

Bài thơ “Thu điếu” có thể được chia làm 4 phần:

+ Đề (câu 1, 2): nêu đề tài của bài thơ (câu cá mùa thu). 

+ Thực (câu 3, 4): những chuyển động nhẹ nhàng của mùa thu. 

+ Luận (câu 5, 6): khung cảnh làng quê mùa thu. 

+ Kết (câu 7, 8): tâm trạng của nhà thơ. 

Hoặc 2 phần như sau: 

+ 6 câu đầu: Cảnh thu. 

+ 2 câu cuối: Tình thu.

– Niêm và luật bằng trắc

+ Bài thơ viết theo luật bằng vì chữ thứ hai của câu đầu có vần bằng: “Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”.

+ Niêm: Cầu 2 niêm với câu 3 (chữ thứ hai của hai câu này đều là vần trắc); câu 4 niêm với câu 5 (chữ thứ hai của hai câu này đều vẫn bằng); câu 6 niêm với câu 7 (chữ thứ hai của hai câu này đều vẫn trắc); câu 1 niêm với câu 8 (chữ thứ hai của hai câu đều vần bằng).

– Cách gieo vần: “Thu điếu” gieo vẫn “eo” ở chữ cuối của câu 1, câu 2, câu 4, câu 6 và câu 8.

2. Khám phá nội dung và nghệ thuật của văn bản

2.1. Cảnh thu

– Nhan đề bài thơ là “Thu điếu” – mùa thu câu cá. Vì vậy, chiếc ao nhỏ bé trở thành tâm điểm để từ đó tác giả phóng tầm mắt ngắm nhìn bức tranh làng quê vào mùa thu tuyệt đẹp:

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

Không gian được miêu tả trong hai câu đề là chiếc ao nhỏ. Khí thu được cảm nhận bằng xúc giác với cảm giác “lạnh lẽo” nơi mặt nước. Câu thơ đầu gợi lên cảm giác lạnh, hiu hắt mang nét đặc trưng của thời tiết mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Khung cảnh tĩnh lặng và thanh sạch với làn nước “trong veo”. Trong chiếc ao ấy có “một chiếc thuyền câu bé tẻo teo”. Nghệ thuật tăng tiến “bé tẻo teo” cùng cách gieo vần “eo” tạo cảm giác cảnh vật như đang co lại, nhỏ bé hơn trong cái lạnh của trời thu.

– Từ trên chiếc thuyền câu ấy, nhà thơ phóng tầm mắt để quan sát và bắt gặp hai hình ảnh “sóng biếc” và chiếc “lá vàng”.

Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,

Lá vàng trước gió sẽ đưa vèo.

 “Biếc” là sắc nước đặc trưng của mùa thu. Nước xanh gợi lên cả bầu trời xanh thẳm. Cơn gió dịu nhẹ lướt qua tạo nên những con sóng nhỏ “gợn tí” trên mặt ao thu.

Trên cái nền xanh ấy, chiếc lá vàng điểm xuyết gợi lên cả hồn cốt của mùa thu. Chiếc lá chuyển động nhẹ nhàng nhưng nhân vật trữ tình vẫn có thể nghe được âm thanh của sự chuyển động ấy “sẽ đưa vèo”. Ở đây, tác giả đã sử dụng nghệ thuật lấy động tả tĩnh, mượn hình ảnh chiếc lá rơi để gợi lên không gian tĩnh lặng gần như tuyệt đối của làng quê mùa thu.

– Câu thơ thứ 5, nhà thơ hướng lên cao để thu vào tầm mắt cả một bầu trời “xanh ngắt” với những tầng mây “lơ lửng”. Đây cũng là những hình ảnh rất đặc trưng của mùa thu, gợi không gian thanh bình, yên ả.

– Tiếp đó, nhà thơ quan sát cảnh vật xung quanh: “Ngõ trúc quanh co khách vắng teo”. Con ngõ hun hút quanh co, uốn lượn nối liền những thôn xóm xa xăm không một bóng người qua lại. Cảnh vật trở nên có chiều sâu nhưng có phần vắng vẻ, quạnh quẽ, hắt hiu. Nghệ thuật đối rất chuẩn chỉnh ở cặp câu 5, 6 từ vần đến nhịp đã gợi lên vẻ đẹp êm dịu có phần đượm buồn của mùa thu ở một làng quê Bắc Bộ.

+ Ở 6 câu thơ đầu, Nguyễn Khuyến đã vẽ lên một bức tranh thu rất thuần Việt với những nét đặc trưng tiêu biểu nhất của mùa thu vùng đồng bằng Bắc Bộ.

2.2. Tình thu

Tựa gối buông cần lâu chẳng được,

Cá đâu đớp động dưới chân bèo.

– Nhân vật trữ tình xuất hiện với tư thế ngồi “tựa gối” như đang thu mình lại với dáng vẻ suy tư. Người đi câu dường như đã quên mất việc câu cá mà ngồi suy ngẫm về nhân tình thế thái. Đến đây, khung cảnh vẫn tĩnh lặng đến trống vắng, gợi sự cô đơn và phảng phất nỗi buồn.

– Câu thơ “Cá đâu đớp động dưới chân bèo” gợi lên nhiều cách hiểu khác nhau:

+ “Cá đâu” có thể hiểu là không có cá đớp động ở dưới chân bèo. Hiểu theo cách này, ta thấy rõ sự tĩnh lặng gần như tuyệt đối của cảnh thu và nỗi buồn, cô đơn của nhân vật trữ tình càng tăng thêm.

+ “Cá đâu” cũng có thể hiểu là có con cá… ở đâu đó vừa đớp động dưới chân bèo. Âm thanh ấy đã phá tan khung cảnh tĩnh mịch, xua tan bớt sự cô đơn, khiến tác giả chợt tỉnh và trở về thực tại.

+ Hai câu thơ cuối thật hàm súc, chứa đựng nhiều nỗi niềm ưu tư của nhà thơ.

>>> Tải bài soạn văn dưới dạng file PDF miễn phí tại đây!

III. Tổng kết

1. Nghệ thuật

– “Thu điếu” mang đậm màu sắc cổ điển với đề tài mùa thu câu cá, thể thơ và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

– Bài thơ cũng có nhiều điểm mới khi miêu tả chân thực khung cảnh làng quê Bắc Bộ – Việt Nam. Nguyễn Khuyến dùng rất ít từ Hán Việt, vì thế ngôn ngữ rất dình dị.

2. Nội dung

Bài thơ vẽ lên bức tranh mùa thu ở đồng bằng Bắc Bộ với nhiều chiều kích khác nhau. Cảnh vật mang vẻ đẹp đơn sơ, trong trẻo, đậm chất hội hoa. Qua cảnh vật ấy, độc giả có thể cảm nhận được tình yêu và sự gắn bó với quê hương của một tâm hồn thanh cao, giản dị. Không những thế, dựa vào hoàn cảnh sáng tác, ta cũng thấy được phần nào tâm trạng buồn, u uất của một  gười “đau đời có cứu được đời đâu”.

Hy vọng bài soạn văn Thu Điếu ở trên đã giúp các em hiểu rõ hơn về tác giả Nguyễn Khuyến, nắm vững nội dung, nghệ thuật của tác phẩm cũng như rèn luyện kỹ năng phân tích văn bản. Qua đó, các em không chỉ chuẩn bị tốt cho tiết học trên lớp mà còn nuôi dưỡng tình yêu với văn chương và quê hương đất nước.

Để học tốt hơn và nắm vững kiến thức Ngữ Văn 8 một cách hệ thống, phụ huynh và các em học sinh có thể tham khảo bộ sách “Làm chủ kiến thức Ngữ Văn bằng sơ đồ tư duy lớp 8 (Tập 1Tập 2)”. Với cách trình bày bằng sơ đồ tư duy khoa học, dễ nhớ, cuốn sách sẽ giúp các em học nhanh – nhớ lâu, ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong môn Ngữ Văn.

Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1IW8jEFiXWUJSeF7YEEO0N8c3p_ChO1Gw/view?usp=sharing

Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 8 hàng đầu tại Việt Nam!

Tkbooks.vn

Share

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nguyễn Thị Thu Thanh

Em là chuyên viên Chăm sóc khách hàng của Tkbooks.

Em đang online. Anh chị cần hỗ trợ gì cứ nhắn ạ!
Nhắn cho em nếu anh chị cần hỗ trợ nhé!
Powered by ThemeAtelier