Từ tượng hình và từ tượng thanh lớp 8 – Giải bài tập trong SGK

Từ tượng hình và từ tượng thanh lớp 8 – Giải bài tập trong SGK

Bài viết Từ tượng hình và từ tượng thanh lớp 8 dưới đây sẽ giúp các em hệ thống lại lý thuyết trọng tâm và hướng dẫn giải chi tiết về từ tượng hình và từ tượng thanh cũng như giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa một cách dễ dàng.

Mời các em tham khảo!

I. Kiến thức về từ tượng hình và từ tượng thanh

1. Khái niệm

– Từ tượng hình là từ gợi dáng vẻ, trạng thái của sự vật.

Ví dụ: lênh khênh, lóng lánh, lom khom,…

– Từ tượng thanh là từ mô phỏng lại âm thanh của tự nhiên hoặc âm thanh do con người tạo ra.

Ví dụ: kẽo kẹt, ầm ầm, róc rách,…

2. Tác dụng

– Từ tượng hình, từ tượng thanh giúp làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, làm đối tượng được miêu tả hiện lên cụ thể và sinh động hơn.

* Lưu ý: Không sử dụng từ tượng thanh, từ tượng hình trong các văn bản hành chính hoặc văn bản khoa học.

II. Làm bài tập từ tượng hình và từ tượng thanh trong SGK

Bài tập 1 (SGK – Trang 42)

Chỉ ra các từ tượng hình và từ tượng thanh trong những trường hợp sau:

a. Ao thu lạnh lẽo nước trong veo,

Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo.

[…] Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt,

Ngõ trúc quanh co khách vắng teo.

(Nguyễn Khuyến, Thu điếu)

b. Líu lo kìa giọng vàng anh

Mùa xuân vắt vẻo trên nhành lộc non.

(Ngô Văn Phú, Mùa xuân)

c. Tôi không nhớ tôi đã nghe tiếng chồi non tách vỏ vào lúc nào, tôi cũng không nhớ tôi đã nghe tiếng chim lích chích mổ hạt từ đâu, nhưng tôi cảm nhận tất cả một cách rõ rệt trong từng mạch máu đang phập phồng bên dưới làn da.

(Nguyễn Nhật Ánh, Tôi là Bê-tô)

Bài thơ Thu Điếu sử dụng rất nhiều từ tượng hình để mô tả phong cảnh
Bài thơ Thu Điếu sử dụng rất nhiều từ tượng hình để mô tả phong cảnh

Đáp án:

a.

♦ Từ tượng hình: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng.

♦ Từ tượng hình: vắt vẻo.

♦ Từ tượng thanh: líu lo.

b.

♦ Từ tượng hình: phập phồng.

♦ Từ tượng thanh: lích chích.

Bài tập 2 (SGK – Trang 42)

Xác định và phân tích tác dụng của các từ tượng hình, từ tượng thanh trong những đoạn thơ sau:

a. Năm gian nhà cỏ thấp le te,

Ngõ tối đêm sâu đóm lập loè.

Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt,

Làn ao lóng lánh bóng trăng loe.

(Nguyễn Khuyến, Thu ẩm)

b. Sáng hồng lơ lửng mây son,

Mặt trời thức giấc véo von chim chào.

Cổng làng rộng mở. Ồn ào,

Nông phu lững thững đi vào nắng mai.

(Bàng Bá Lân, Cổng làng)

Đáp án:

a.

Các từ tượng hình được sử dụng trong đoạn thơ: le te, lập lòe, phất phơ, lóng lánh.

Tác dụng:

– Từ “le te” gợi lên độ thấp cực độ của “ba gian nhà cổ”, qua đó nhấn mạnh cảnh sống nghèo khó của nhân vật trữ tình.

– Từ “lập lòe” miêu tả ánh sáng khi ẩn khi hiện của những chú đom đóm, càng làm nổi bật hơn hình ảnh “ngõ tối đêm sâu”.

– Từ “phất phơ” gợi chuyển động rất nhẹ nhàng của những làn khói mỏng manh, nhạt màu bên bờ giậu.

– Từ “lóng lánh” gợi chuyển động nhẹ nhàng của mặt ao và ánh sáng của trăng chiếu xuống.

⇒ Tất cả hòa quyện, gợi lên cảnh đêm thu vắng vẻ, tĩnh lặng.

b.

♦ Từ tượng hình: lơ lửng, lững thững

♦ Từ tượng thanh: véo von.

⊗ Tác dụng:

– Từ “lơ lửng” gợi trạng thái chuyển động nhẹ ở khoảng giữa lưng chừng của những đám “mây son”.

– Từ “lững thững” gợi dáng vẻ chậm rãi, nhàn tản của những người nông dân.

– Từ “véo von” gợi âm thanh trong trẻo, vui tươi của tiếng chim.

⇒ Việc sử dụng các từ tượng hình, tượng thanh giúp tác giả miêu tả một cách sinh động khung cảnh đẹp đẽ, yên bình của làng quê trong buổi sớm mai.

Bài tập 3 (SGK – Trang 43)

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vịt cất cánh bay lên. Chim áo già màu nâu, chim manh manh mỏ đỏ bóng như màu thuốc đánh móng tay, lại có bộ lông xám tro điểm những chấm trắng chấm đỏ li ti rất đẹp mắt… Những con chim nhỏ bay vù vù kêu líu ríu lượn vòng trên cao một chốc, lại đáp xuống phía sau lưng chúng tôi.

(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)

a. Liệt kê các từ tượng hình và từ tượng thanh trong đoạn văn trên.

b. Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh trong đoạn văn.

Đáp án:

a.

Từ tượng hình: li ti.

Từ tượng thanh: lao xao, vù vù, líu ríu.

b.

Phân tích tác dụng của một từ tượng hình và một từ tượng thanh:

– Từ “li tỉ” gợi những chấm trắng, chấm đỏ rất nhỏ trên bộ lông màu xám tro của chim manh manh.

– Từ “vù vù” mô phỏng âm thanh được tạo ra do có sự cọ xát nhanh, mạnh giữa một vật nào đó với không khí. Trong đoạn văn đã cho, nó gợi hình ảnh những con chim nhỏ bay rất nhanh trên bầu trời.

Hy vọng rằng bài viết trên đã giúp các em củng cố lại kiến thức, tự tin giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa và biết cách vận dụng hiệu quả hai loại từ này để làm cho bài văn của mình thêm sinh động, giàu hình ảnh và cảm xúc.

Các em cũng đừng quên tham khảo các bài thực hành Tiếng Việt lớp 8 khác trong cuốn Làm chủ kiến thức Ngữ Văn bằng sơ đồ tư duy lớp 8 Tập 1 và Tập 2 để nâng cao kiến thức môn Ngữ Văn cũng như đạt điểm số cao hơn trên lớp nhé!

Link đọc thử và mua sách với giá ưu đãi: https://drive.google.com/file/d/1IW8jEFiXWUJSeF7YEEO0N8c3p_ChO1Gw/view

Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 8 hàng đầu tại Việt Nam!

Tkbooks.vn

Share

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nguyễn Thị Thu Thanh

Em là chuyên viên Chăm sóc khách hàng của Tkbooks.

Em đang online. Anh chị cần hỗ trợ gì cứ nhắn ạ!
Nhắn cho em nếu anh chị cần hỗ trợ nhé!
Powered by ThemeAtelier