Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức PDF kèm đáp án

Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức PDF kèm đáp án

Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức PDF kèm đáp án dưới đây là tài liệu hữu ích giúp học sinh ôn tập và củng cố kiến thức đã học trong học kì I. Bộ đề được biên soạn bám sát chương trình Kết nối tri thức, có đầy đủ các dạng bài đọc hiểu, luyện từ và câu, chính tả, tập làm văn.

Ngoài ra, Tkbooks còn cung cấp thêm đáp án chi tiết để giúp học sinh tự luyện tập hiệu quả và phụ huynh, giáo viên thuận tiện trong việc hướng dẫn, đánh giá.

Mời quý phụ huynh, thầy cô và các em tham khảo!

Đề thi số 1

Phần I. Luyện đọc diễn cảm

Hai người bạn và con gấu

Một hôm, hai người bạn đang đi trong rừng thì họ thấy có một con gấu to đi ngang qua. Một người liền chạy trốn ngay, anh ta trèo lên cây nấp. Người còn lại không chạy kịp, anh ta phải đối mặt với con gấu đang đến gần. Anh ta đành nằm xuống, nín thở giả vờ chết. Con gấu lại gần và ngửi vào mặt anh ta nhưng thấy anh như chết rồi nên nó bỏ đi, không làm hại anh ta.

Khi con gấu đã bỏ đi xa, người bạn ở trên cây tụt xuống. Anh ta hỏi bạn:

– Con gấu nói thầm gì vào tai bạn đấy?

Người kia nghiêm trang trả lời:

– Nó đã cho tôi một lời khuyên: đừng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn.

Người kia xấu hổ quá, xin lỗi bạn vì mình đã bỏ bạn mà lại chạy trốn.

(Nguồn Internet)

Ảnh minh họa cho bài đọc
Ảnh minh họa cho bài đọc

Phần II: Đọc hiểu văn bản – Luyện tập

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu.

Câu 1: Khi gặp con gấu to, hai người bạn đã có hành động như thế nào?

A. Cả hai người chạy trốn không kịp nên đành đối mặt với con gấu.

B. Một người chạy nhanh nên trèo lên cây nấp, người còn lại chạy không kịp nên đành đối mặt với con gấu.

C. Một người trèo lên cây nấp, người còn lại chạy nhanh bỏ trốn.

Câu 2: “Người còn lại” đã làm gì để thoát chết khỏi con gấu?

A. giấu mình trong nhánh cây rậm rạp

B. rón rén bước, núp vào sau bụi cây

C. nằm xuống, nín thở giả vờ chết

Câu 3: Vì sao người bạn nấp trên cây lại cảm thấy xấu hổ với bạn của mình?

A. Vì anh ta đã bỏ rơi bạn của mình trong lúc gặp hoạn nạn.

B. Vì anh ta đã không trung thực với bạn của mình.

C. Vì anh ta đã nghi ngờ lòng tốt của bạn.

Câu 4: Trong câu “Người kia xấu hổ quá, xin lỗi bạn vì mình đã bỏ bạn lại mà chạy trốn.”, có thể thay từ “xấu hổ” bằng từ nào?

A. hổ thẹn

B. chê trách

C. gượng gạo

Câu 5: Qua câu chuyện, em rút ra bài học gì cho bản thân?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6: Thế nào là một người bạn tốt? Viết 2 – 3 câu nêu suy nghĩ của em.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp: chạy trốn, con gấu, hỏi, ngửi, nín thở, rừng, rậm rạp

Từ ngữ chỉ sự vật: ………………………………………………………………………………………………………………..

Từ ngữ chỉ hoạt động: …………………………………………………………………………………………………………….

Từ chỉ đặc điểm: …………………………………………………………………………………………………………….

Câu 8: Viết một đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với người thân.

Bài làm:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 9. Xác định công dụng của dấu hai chấm trong câu văn dưới đây:

Nó đã cho tôi một lời khuyên: đừng bao giờ đồng hành cùng một người bỏ rơi anh trong lúc hoạn nạn.

Công dụng của dấu hai chấm: ………………………………………………………………………………………………………

Câu 10: Tìm một câu ca dao hoặc tục ngữ chứa cặp từ có nghĩa trái ngược nhau:

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 số 2:

Đọc đoạn văn sau:

Hai bàn tay

Hai bàn tay của chúng ta giống như những người bạn thân, luôn chia sẻ với chúng ta mọi vui buồn trong cuộc sống. Bạn cứ ngẫm mà xem, có phải khi bạn mừng rỡ hay phấn khích, hai bàn tay hăng hái vỗ vào nhau để nhân đôi niềm vui trong lòng bạn. Khi bạn khóc, hai bàn tay lại thay phiên nhau kiên trì lau khô những giọt lệ lăn tròn trên gò má bạn. Hai bàn tay lúc đó giống như những chú chim vàng anh trong cổ tích, cần mẫn tha từng hạt cườm long lanh trên mặt bạn đem gửi vào nắng, vào gió, vào mưa để một chốc sau sự tươi tắn lại nhuộm hồng gương mặt mới đây còn tái xanh của bạn.

(Theo Nguyễn Nhật Ánh)

I. Đọc hiểu

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu:

Câu 1. Vì sao tác giả cho rằng hai bàn tay chúng ta giống như những người bạn thân?

A. Vì chúng hay đi chơi với chúng ta.

B. Vì chúng luôn chia sẻ với chúng ta mọi vui buồn trong cuộc sống.

C. Vì chúng xinh đẹp.

Câu 2. Khi bạn mừng rỡ, phấn khích, hai bàn tay làm gì?

A. Hăng hái vỗ vào nhau để nhân đôi niềm vui trong lòng bạn.

B. Xoa vào nhau.

C. Vẫy vẫy để nhân đôi niềm vui trong lòng bạn.

Câu 3. Khi bạn khóc, hai bàn tay làm gì?

A. Che khuôn mặt lại để giấu đi những giọt nước mắt.

B. Vỗ vào nhau để lau khô những giọt nước mắt.

C. Thay phiên nhau kiên trì lau khô những giọt lệ lăn tròn trên gò má.

Câu 4. Hai bàn tay giống những chú chim vàng anh trong truyện cổ tích ở điểm nào?

A. Cần mẫn tha từng hạt cườm long lanh trên mặt bạn đem gửi vào nắng, vào gió, vào mưa.

B. Xinh đẹp, nhẹ nhàng.

C. Nhuộm hồng gương mặt bạn.

Câu 5. Đoạn văn trên muốn nói với chúng ta điều gì? Hãy viết câu trả lời của em.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 6. Em có yêu quý đôi bàn tay của mình không? Vì sao?

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 7. Đoạn văn trên, tác giả đã so sánh đôi bàn tay với những sự vật nào?

A. Những người bạn thân

B. Những chú chim vàng anh

C. Cả ý A và B

Câu 8. Trong câu “Khi bạn khóc, hai bàn tay lại thay phiên nhau kiên trì lau khô những giọt lệ lăn tròn trên gò má bạn.” có mấy từ chỉ hoạt động?

A. Hai từ. Đó là: ………………………………………………………………………………………..

B. Ba từ. Đó là: ………………………………………………………………………………………..

C. Bốn từ. Đó là: ………………………………………………………………………………………..

Câu 9. Em hãy tìm hai từ trái nghĩa với từ “kiên trì”.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Câu 10. Hãy viết một câu cảm thể hiện tình cảm của em với đôi bàn tay của mình.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

II. Chính tả

Em hãy chép lại một bài thơ mà em yêu thích

(Khoảng 75 chữ. Thời gian viết 15 phút tương ứng với tốc độ viết 5 chữ/phút)

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

III. Tập làm văn

Đề bài: Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 9 – 10 câu) tả về bố (hoặc mẹ) của em.

Bài làm:

…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

>>> Tải các đề thi dưới dạng file PDF miễn phí tại đây!

Đề thi số 3

Đọc đoạn văn sau:

Cứu hộ trên biển

Đêm đó, gió thổi dữ dội, bầu trời tối đen như mực. Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh cá ngoài khơi. Trước khi tàu bị chìm, các thủy thủ đã kịp phát tín hiệu cấp cứu. Nhận được tin khẩn, đội trưởng đội tàu cứu hộ đã nhanh chóng rung chuông báo động, tất cả mọi người dân vội tập trung tại bãi cát.

Một giờ sau, tàu cứu hộ lờ mờ xuất hiện trong màn sương mù. Người dân trong làng vui mừng chạy ra chào đón. Tàu cứu hộ đã cứu được gần như tất cả mọi người gặp nạn nhưng có một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì con tàu đã quá tải. Nếu chở thêm họ, có thể tàu sẽ bị chìm. Thuyền trưởng cuống cuồng kêu gọi một đội tình nguyện khác đến ứng cứu những người bị bỏ lại ở biển. Cậu bé Han mười bốn tuổi có anh trai còn đang trên biển bước tới tình nguyện tham gia. Mẹ cậu vội níu tay cậu, nói với giọng van xin rằng cha cậu đã chết trong một vụ đắm tàu cách đây mười năm, anh trai cậu còn chưa biết sống chết ra sao và cậu là tất cả những gì còn lại của bà. Nhưng Han vẫn quyết tâm ra đi vì anh cậu đang đối mặt với nguy hiểm, chỉ chờ người ứng cứu. Hơn một giờ sau cậu sung sướng báo tin cho mẹ đã tìm thấy mọi người trong đó có cả anh trai cậu.

(Theo Internet)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1: Chiếc tàu đánh cá gặp phải chuyện gì?

A. Bị va vào đá ngầm.

B. Bị thủng đáy.

C. Bị bão đánh lật úp.

Câu 2: Tàu cứu hộ đã cứu được những ai?

A. Gần như tất cả mọi người gặp nạn, còn một vài người tình nguyện ở lại trên biển vì tàu đã quá tải.

B. Tất cả phụ nữ gặp nạn.

C. Tất cả trẻ em và phụ nữ gặp nạn.

Câu 3: Vì sao cậu bé Han lại tình nguyện tham gian đội cứu hộ?

A. Vì cậu thích mạo hiểm.

B. Vì ở đó có anh trai cậu.

C. Vì tất cả mọi người tình nguyện ở lại trên biển trong đó có cả anh trai cậu đang gặp nguy hiểm.

Câu 4: Mẹ cậu bé Han đã có phán ứng gì khi Han quyết định tham gia đội tình nguyện cứu hộ:

A. Không muốn cho Han đi vì sợ Han gặp nguy hiểm.

B. Ủng hộ việc Han tham gia đội tình nguyện cứu hộ.

C. Tùy Han quyết định.

Câu 5: Cậu bé Han trong câu chuyện là người như thế nào?

A. Cậu bé Han trong chuyện là người yếu đuối.

B. Cậu bé Han là người dũng cảm, biết quan tâm đến người khác.

C. Cậu bé Han trong chuyện là người sợ nước.

Câu 6: Cậu bé Han trong câu chuyện đã làm khi nghe tin anh gặp nạn:

A. Han không đi vì cậu là tất cả những gì còn lại của mẹ.

B. Cậu đã làm lại tàu.

C. Cậu bé Han đã xung phong vào đội tình nguyện khi nghe tin anh gặp nạn.

Câu 7: Viết tiếp để tạo thành câu có hình ảnh so sánh

a. Con thuyền …………………………………….………………………………….………………………….

b. Bầu trời tối đen như ………………………………………………….….……….………………………….

Câu 8: Nối các câu ở cột A với kiểu câu tương ứng ở cột B: (0,5 điểm)

AB
Anh của Han đã gặp chuyện gì?Câu kể
Cơn bão với sức gió rất mạnh đã lật úp một chiếc tàu đánh cá ngoài khơi.Câu hỏi
Mẹ hãy để con tham gia tình nguyện!Câu cảm
Những tia chớp cùng những tiếng nổ thật kinh hoàng!Câu khiến

Câu 9: Hãy viết 1 câu cảm để nói về cơn bão:

………………………………………………….….……….………………………….………………………………………………….….……….………                 

Câu 10: Em yêu thích nhất chi tiết nào trong bài đọc? Vì sao?

………………………………………………….….……….………………………….………………………………………………….….……….………                 

………………………………………………….….……….………………………….………………………………………………….….……….………                 

………………………………………………….….……….………………………….………………………………………………….….……….………               

>>> Tải file đáp án của các đề thi trên dưới dạng file PDF tại đây!  

Đề thi số 4

Đọc đoạn văn sau:

Kiến Mẹ và các con

Kiến là một gia đình lớn, Kiến Mẹ có chín nghìn bảy trăm con. Tối nào, Kiến Mẹ cũng tất bật trong phòng ngủ của đàn con để vỗ về và thơm từng đứa:

– Chúc con ngủ ngon! Mẹ yêu con.

Suốt đêm, Kiến Mẹ không hề chợp mắt để hôn đàn con. Nhưng cho đến lúc mặt trời mọc, lũ kiến con vẫn chưa được mẹ thơm hết lượt.

Vì thương Kiến Mẹ vất vả, bác Cú Mèo đã nghĩ ra một cách. Buổi tối, đến giờ đi ngủ, tất cả lũ kiến con đều lên giường nằm trên những chiếc đệm xinh xinh. Kiến Mẹ đến thơm má chú kiến con nằm ở hàng đầu tiên. Sau khi được mẹ thơm, chú kiến này quay sang thơm vào má kiến con bên cạnh và thầm thì:

– Mẹ gửi một cái hôn cho em đấy!

Cứ thế lần lượt các kiến con hôn truyền nhau và nhờ thế Kiến Mẹ có thể chợp mắt mà vẫn âu yếm được cả đàn con.

(Chuyện của mùa hạ)

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Kiến Mẹ có bao nhiêu con?

A. Chín trăm bảy mươi

B. Chín nghìn chín trăm chín mươi chín

C. Chín nghìn bảy trăm

Câu 2. Có những nhân vật nào xuất hiện trong câu chuyện trên?

A. Kiến Mẹ, kiến con, bác Ve Sầu

B. Kiến mẹ, kiến con, bác cú Mèo

C. Kiến Mẹ, bác cú Mèo

Câu 3: Vì sao Kiến Mẹ cả đêm không chợp mắt?

A. Vì Kiến Mẹ muốn hôn tất cả các con

B. Vì Kiến Mẹ tất bật trong phòng trông các con ngủ ngon giấc

C. Vì Kiến Mẹ phải đợi mặt trời mọc

Câu 4: Bác Cú Mèo đã nghĩ ra cách gì để Kiến Mẹ đỡ vất vả?

A. Kiến Mẹ thơm chú kiến con nằm ở hàng cuối và nói: “Mẹ yêu tất cả con.”

B. Kiến mẹ mỗi một đêm sẽ rút thăm một chú kiến may mắn để hôn

C. Kiến Mẹ thơm chú kiến con ở hàng đầu, các con hôn truyền nhau.

Câu 5: Bác Cú Mèo trong câu chuyện là người như thế nào?

A. Nhanh nhẹn.

B. Tốt bụng.

C. Thông minh.

Câu 6: Thêm từ ngữ vào chỗ trống để có câu hoàn chỉnh:

Kiến Mẹ thức cả đêm để ………………………………………….……………………………….

Câu 7: Đặt câu giới thiệu về một nhân vật trong câu chuyện “Kiến Mẹ và các con”

……………………………….……………………………….……………………………….……………………………….……………………………… 

Câu 8: Hãy viết 1 câu cảm để nói về Kiến Mẹ:

……………………………….……………………………….……………………………….……………………………….……………………………… 

Câu 9: Em yêu thích nhất chi tiết nào trong bài đọc? Vì sao?

……………………………….……………………………….……………………………….……………………………….……………………………… 

……………………………….……………………………….……………………………….……………………………….……………………………… 

Câu 10: Điền s hoặc x vào chỗ chấm thích hợp:

… oay …ở            

cây …ồi

cái …ọt

kiểm …oát          

cái …ẻng             

lạp …ưởng          

trạm …á

Đề thi số 5

Đọc thầm bài văn sau:

Màu hoa

Mùa xuân, cô bé đi vào trong vườn, hoa đào đang nở rộ một màu hồng. Cô gọi:

– Đào ơi, sao bạn mang sắc màu đẹp thế?

– Tôi cũng giống như màu đôi môi của bạn ấy mà. Đấy, bạn soi gương xem, giống như đúc phải không?

Đôi môi thường cất lên những tiếng hát líu lo. Đôi môi ấm rực và nở những nụ cười tươi. Mỗi nụ cười tỏa những tia sáng diệu kì làm ấm lòng người. Đấy, tôi cũng mang màu đôi môi của bạn. Và mùa xuân đến, tôi cũng nở những nụ cười. Tôi với bạn là một mà thôi.

Cô bé âu yếm áp nụ cười của mình lên những nụ hoa đào, thầm thì:

– Ừ, hai chúng mình là một.

Đi tiếp vào trong vườn, cô bé lại gặp không biết bao nhiêu là hoa khác nữa.

– Cô bé ơi! Tôi là hoa hồng đỏ đây. – Bông hồng nói. – Tôi là màu của mặt trời sau làn sương sớm. Màu ngọn lửa ấm áp trong nắng mùa đông. Màu của lá cờ phấp phới. Màu những giọt máu chảy trong thân thể bạn… Mặt trời chẳng bao giờ tắt. Ngọn lửa chẳng bao giờ tắt. Dòng máu chẳng bao giờ ngừng… Cô bé ơi, đó là tôi đấy!

Cô bé áp bông hồng vào ngực, một ánh sáng từ đó tỏa bừng trên gương mặt cô.

Cô bé đi tiếp vào khu vườn và ngập chìm trong tiếng nói rìu rít của mọi loài hoa.

(Nguyễn Phan Hách, Tâm hồn hoa)

I. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1. Hình ảnh nào tả vẻ đáng yêu của hoa đào và cô bé?

A. Hoa đào đang nở rộ một màu hồng.

B. Cô bé với hoa đào là một mà thôi.

C. Hoa đào và đôi môi cô bé đều ấm rực và nở những nụ cười, mỗi nụ cười tỏa ra những tia sáng diệu kì làm ấm lòng người.

Câu 2. Những hình ảnh nào nói lên vẻ đẹp của hoa hồng?

A. Có màu của mặt trời sau làn sương sớm chẳng bao giờ tắt.

B. Có màu của ngọn lửa ấm áp trong nắng mùa đông chẳng bao giờ tắt.

C. Ngập chìm trong tiếng nói rìu rít của mọi loài hoa.

D. Có màu của dòng máu chảy trong thân thể chẳng bao giờ ngừng.

Câu 3. Câu văn nào cho thấy tình yêu của cô bé với vẻ đẹp của hoa?

A. Cô bé âu yếm áp nụ cười của mình lên những nụ hoa đào.

B. Cô bé áp bông hồng vào ngực, một ánh sáng từ đó tỏa bừng trên gương mặt cô.

C. Cô bé đi vào trong vườn hoa.

Câu 4. Bài văn nói lên điều gì?

A. Vẻ đẹp của các mùa trong năm.

B. Vẻ đẹp của cô bé trong vườn hoa.

C. Vẻ đẹp muôn màu của các loài hoa.

Câu 5. Điền tiếp vào chỗ trống để có hình ảnh so sánh.

A. Màu của hoa đào như ………………………………………………..

B. Hoa đào nở như ………………………………………………………..

C. Màu của hoa hồng như ……………………………………………..

Câu 6. Câu “Cô bé áp bông hồng vào ngực” thuộc kiểu câu gì?

A. Ai thế nào?

B. Ai làm gì?

C. Ai là gì?

Câu 7. Bộ phận được in đậm trong câu “Mùa xuân, cô bé đi vào trong vườn” trả lời cho câu hỏi nào?

A. Ở đâu?

B. Khi nào?

C. Vì sao?

Câu 8. Điền dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào ô trống.

Mùa thu ⬜ cô bé gặp bao sắc vàng kì diệu ⬜ những bông cúc vàng tươi rực rỡ ⬜ những cánh bướm vàng dập dờn trong nắng ⬜ những tia nắng thu vàng như những sợi tơ tằm đang thêu lên tất cả đất trời ⬜ cây cỏ ⬜ Mùa thu thật là đẹp!

Câu 9. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu “Ai là gì?” để nói về cây gạo.

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………

II. Chính tả: Nghe – viết

Âm thanh thành phố

Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn ào của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô.

III. Tập làm văn

Đề bài: Viết đoạn văn tả một đồ vật mà em yêu thích.

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Hy vọng bộ đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức PDF kèm đáp án ở trên đã giúp các em học sinh hệ thống lại kiến thức, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn khi bước vào kì thi.

Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao trong kì thi học kì 1.

Các đề thi Tiếng Việt lớp 3 học kì 1 ở trên và nhiều đề ôn tập khác đều có sẵn trong 2 cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 3 – Tập 1 và 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 3. Quý phụ huynh hãy mua ngay sách để hỗ trợ con em mình học tốt môn Tiếng Việt hơn nhé!

Link đọc thử sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 3 tập 1: https://drive.google.com/file/d/1mriYsHROVLl32SRkBb32VOwcbcYjeeXA/view

Link đọc thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 3: https://drive.google.com/file/d/1uZKEzaQt4Z6GmunTlN4JQ5oY1RCjMHgH/view

Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 3 hàng đầu tại Việt Nam!

Tkbooks.vn

Share

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nguyễn Thị Thu Thanh

Em là chuyên viên Chăm sóc khách hàng của Tkbooks.

Em đang online. Anh chị cần hỗ trợ gì cứ nhắn ạ!
Nhắn cho em nếu anh chị cần hỗ trợ nhé!
Powered by ThemeAtelier