Thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 64 – Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp bao gồm lý thuyết và phần giải bài tập trong sách giáo khoa dưới đây sẽ giúp các em nhận diện câu chủ đề, cách triển khai ý cũng như rèn luyện khả năng tạo lập đoạn văn diễn dịch và quy nạp đúng kiểu.
Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em tham khảo!
I. Đặc điểm và chức năng của đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
1. Đặc điểm
+ Đoạn văn diễn dịch là gì?
Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Nói thế có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt là một thứ tiếng hài hoà về mặt âm hưởng. thanh điệu mà cũng rất tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu. Nói thế cũng có nghĩa là nói rằng: tiếng Việt có đầy đủ khả năng để diễn đạt tình cảm, tư tưởng của người Việt Nam và để thoả mãn cho yêu cầu của đời sống văn hoá nước nhà qua các thời kì lịch sử.
(Đặng Thai Mai, Tiếng Việt, một biểu hiện hùng hồn của sức sống dân tộc)
Ở đoạn văn trên, câu chủ đề (in đậm) được đặt ở đầu đoạn, khẳng định hai nét đặc sắc của tiếng Việt là đẹp và hay. Các câu tiếp theo nói rõ cái đẹp và cái hay thể hiện cụ thể như thế nào.
Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn có câu chủ đề nằm ở đầu đoạn văn. Các câu tiếp theo triển khai các nội dung cụ thể để làm rõ chủ đề của văn bản.

+ Đoạn văn quy nạp là gì?
Đề cao sự khác biệt không phải là cổ động cho lối sống cá nhân ích kỉ, hẹp hòi, chối bỏ mọi trách nhiệm. Đề cao sự khác biệt không có nghĩa chấp nhận những sự kì dị, quái đản cốt làm cho cá nhân nổi bật giữa đám đông, xa lạ với văn hoá truyền thống của dân tộc. Đề cao sự khác biệt cũng không đồng nghĩa với việc tán thành lối sống tự do vô mục đích. Xét cho cùng, chỉ sự khác biệt nào toát lên được giá trị của cá nhân và có ích cho cộng đồng thì mới thực sự có ý nghĩa, đáng được đề cao.
(Nhiều tác giả, Để làm tốt bài thi môn Ngữ văn kì thi trung học phổ thông quốc gia – phần nghị luận xã hội, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016)
Ba câu đầu nêu những biểu hiện của sự khác biệt tầm thường, vô nghĩa, từ đó, câu chủ đề (in đậm) ở cuối đoạn văn mới có cơ sở khẳng định sự khác biệt có ý nghĩa, đáng được đề cao.
Đoạn văn quy nạp là đoạn văn triển khai nội dung cụ thể trước, từ đó khái quát nội dung chung bằng câu chủ đề nằm ở cuối đoạn văn.

2. Chức năng của đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp
Diễn dịch, quy nạp là hai kiểu tổ chức đoạn văn trái ngược nhau, nhưng đều đáp ứng yêu cầu cơ bản của một đoạn văn: thể hiện rõ chủ đề. Do có câu chủ đề, việc tiếp nhận nội dung đoạn văn trở nên thuận lợi hơn, dù câu chủ đề được đặt ở đầu đoạn (diễn dịch) hay ở cuối đoạn (quy nạp). Hai kiểu đoạn văn này đặc biệt phù hợp với văn bản nghị luận.
II. Giải bài tập lớp 8 trang 64 trong SGK
♦ Câu 1:
Tìm câu chủ đề trong các đoạn văn sau, từ đó, xác định kiểu đoạn văn (diễn dịch, quy nạp). Phân tích tác dụng của từng cách thức tổ chức đoạn văn.
Ta thường nghe: Kỉ Tín đem mình chết thay, cứu thoát cho Cao Đế; Do Vu chia lưng chịu giáo, che chở cho Chiêu Vương; Dự Nhượng nuốt than để báo thù cho chủ; Thân Khoái chặt tay chết theo nạn của vua; Kinh Đức, một chàng tuổi trẻ, thân phò Thái Tông thoát khỏi vòng vây Thế Sung; Cảo Khanh, một bề tôi xa, miệng mắng Lộc Sơn, không theo mưu kế nghịch tặc. Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có? Giả sử các bậc đó cứ khư khư theo thói nữ nhi thường tình, thì cũng chết già ở xó cửa, sao có thể lưu danh sử sách, cùng trời đất muôn đời bất hủ được!
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Đồng phục không chỉ đẹp mà còn góp phần tạo nên bản sắc của mỗi trường. Cậu này là học sinh Trường THCS Lê Quý Đôn, bạn ấy thuộc Trường THCS Lương Thế Vinh, còn cô bé kia học ở Trường THCS Đặng Thai Mai,… tất cả đều được nhận ra nhờ bộ đồng phục mà họ mặc. Trong cuộc thi “Nhóm bạn lí tưởng” ở huyện, “màu cờ sắc áo” không chỉ thể hiện ở tài trí của năm bạn trong đội hình thi đấu trên sân khấu, mà còn ở các nhóm cổ động viên tưng bừng, nổi bật trong bộ đồng phục của trường mình trên khán đài.
Dẫn theo Ngữ văn 6, tập hai (Kết nối trí thức với cuộc sống, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021, tr. 67)
Đáp án tham khảo:
+ Đoạn trích “Hịch tướng sĩ” – Trần Quốc Tuấn
✔ Câu chủ đề:
“Từ xưa, các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có?”
✔ Kiểu đoạn văn:
Diễn dịch → câu chủ đề đứng giữa đoạn, nhưng ý nghĩa của câu này mang tính khái quát và các câu còn lại triển khai cho nó (đoạn văn diễn dịch – mở rộng).
✔ Phân tích tác dụng:
- Câu chủ đề nêu khái quát chân lí: tinh thần trung nghĩa của các bậc trung thần nghĩa sĩ ở mọi thời đại.
- Các câu đứng trước là hàng loạt dẫn chứng lịch sử, nhân vật nổi tiếng → tăng sức thuyết phục, làm nổi bật luận điểm.
- Cách viết diễn dịch với nhiều dẫn chứng phía trước giúp:
- Gây ấn tượng mạnh mẽ về tấm gương trung nghĩa
- Tạo sức ép tâm lí, khích lệ quân sĩ
- Làm sáng rõ luận điểm bằng việc “nêu ví dụ rồi rút ra kết luận”.
+ Đoạn về đồng phục học sinh
✔ Câu chủ đề:
“Đồng phục không chỉ đẹp mà còn góp phần tạo nên bản sắc của mỗi trường.”
✔ Kiểu đoạn văn:
Diễn dịch → câu chủ đề đặt ở đầu đoạn, các câu sau cụ thể hóa.
✔ Phân tích tác dụng:
- Câu chủ đề nêu nhận định khái quát.
- Các câu sau đưa ví dụ cụ thể:
- Nhận ra học sinh của từng trường qua đồng phục.
- Không khí thi đua, cổ động – đồng phục tạo màu sắc riêng.
- Cách diễn dịch giúp người đọc dễ hiểu ngay ý chính rồi theo dõi các minh chứng → đoạn văn mạch lạc, rõ ràng.
♦ Câu 2:
Hãy sắp xếp các câu sau đây thành đoạn văn diễn dịch, sau đó sắp xếp lại thành đoạn văn quy nạp và cho biết dựa vào cơ sở nào, em sắp xếp như vậy.
(1) Một cô Tấm (trong truyện “Tấm Cám”) bao lần bị hại, cuối cùng vẫn được làm hoàng hậu, nhưng mụ dì ghẻ và Cám – những kẻ lắm mưu mô tàn ác thì bị trừng phạt đích đáng.
(2) Một Thạch Sanh (truyện “Thạch Sanh”) chất phác, thật bụng tin người, dẫu trải qua bao khổ nạn, oan khuất rồi đến lúc cũng cưới được công chúa và lên ngôi, còn Lý Thông lừa lọc, xảo trá thì trời đất không dung tha.
(3) Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo là ước mơ công bằng được nhân dân gửi gắm vào truyện cổ tích.
(4) Một người em (truyện “Cây khế” ) thật thà, hiền lành, bị anh đối xử bất công, ai ngờ cuộc sống về sau lại giàu sang, hạnh phúc, trong khi người anh tham lam thì bỏ mạng giữa biển khơi.
Đáp án tham khảo:
+ Sắp xếp thành đoạn văn diễn dịch
(Câu chủ đề đứng đầu → luận điểm chung trước, dẫn chứng sau)
Thứ tự: (3) → (1) → (2) → (4)
→ Đoạn văn hoàn chỉnh (diễn dịch):
(3) Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo là ước mơ công bằng được nhân dân gửi gắm vào truyện cổ tích.
(1) Một cô Tấm bao lần bị hại, cuối cùng vẫn được làm hoàng hậu, còn kẻ ác bị trừng phạt.
(2) Thạch Sanh thật thà thì được hạnh phúc, còn Lý Thông gian xảo phải nhận kết cục bi thảm.
(4) Người em hiền lành trong “Cây khế” được sung sướng, còn người anh tham lam thì bỏ mạng nơi biển khơi.
+ Sắp xếp thành đoạn văn quy nạp
(Câu chủ đề đứng cuối → dẫn chứng trước, kết luận sau)
Thứ tự: (1) → (2) → (4) → (3)
→ Đoạn văn hoàn chỉnh (quy nạp):
(1) Một cô Tấm bao lần bị hại…
(2) Một Thạch Sanh chất phác rồi cũng được hưởng hạnh phúc…
(4) Người em hiền lành trong “Cây khế” được đền đáp…
(3) Ở hiền gặp lành, ác giả ác báo là ước mơ công bằng được nhân dân gửi gắm vào truyện cổ tích.
+ Cơ sở sắp xếp:
Câu (3) mang ý nghĩa khái quát, còn các câu (1), (2), (4) là dẫn chứng minh họa.
Đoạn diễn dịch: câu khái quát → ví dụ.
Đoạn quy nạp: ví dụ → câu khái quát.
♦ Câu 3:
Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất. (Ilya Ehrenburg (I-li-a Ê-ren-bua)). Hãy xem đây là câu chủ đề, từ đó, viết hai đoạn văn, một đoạn đặt câu chủ đề ở đầu đoạn (diễn dịch) và một đoạn đặt câu chủ đề ở cuối đoạn (quy nạp).
Đáp án tham khảo:
Câu chủ đề cho sẵn:
“Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất.”
+ Đoạn văn diễn dịch (câu chủ đề ở đầu đoạn)
Lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất. Khi còn bé, ta yêu ngôi nhà nhỏ nơi mình sinh ra, yêu con đường làng rợp bóng tre mỗi buổi chiều tan học. Ta yêu tiếng chim ríu ran trên vòm lá, yêu mùi rơm mới gặt, yêu những buổi trưa hè thả diều bên cánh đồng. Những điều giản dị ấy nuôi dưỡng trong ta tình cảm thân thiết với quê hương, để rồi lớn lên, tình yêu nhỏ bé dần trở thành lòng yêu đất nước rộng lớn và thiêng liêng.
+ Đoạn văn quy nạp (câu chủ đề ở cuối đoạn)
Tuổi thơ của mỗi người gắn liền với biết bao hình ảnh thân thương: dòng sông quê hiền hòa, buổi trưa hè nắng vàng trên sân gạch, tiếng mẹ ru êm ái bên hiên nhà. Ta yêu những bông hoa dại ven đường, yêu chiếc cặp sách cũ, yêu tiếng trống trường vang vang mỗi sáng. Chính những tình cảm giản dị ấy bồi đắp tâm hồn, khiến ta gắn bó với nơi chôn rau cắt rốn. Lòng yêu những điều bình dị ấy dần lớn lên và trở thành lòng yêu nước – bởi lòng yêu nước ban đầu là lòng yêu những vật tầm thường nhất.
Hy vọng bài thực hành tiếng Việt lớp 8 trang 64 – Đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp ở trên đã giúp các em nắm vững hơn cách xác định câu chủ đề cũng như nhận biết cấu trúc của từng kiểu đoạn văn. Từ đó, các em có thể vận dụng linh hoạt khi viết bài, trình bày ý tưởng rõ ràng và thuyết phục hơn.
Để học tốt hơn và nắm vững kiến thức Ngữ Văn 8 một cách hệ thống, phụ huynh và các em học sinh có thể tham khảo bộ sách “Làm chủ kiến thức Ngữ Văn bằng sơ đồ tư duy lớp 8 (Tập 1 và Tập 2)”. Với cách trình bày bằng sơ đồ tư duy khoa học, dễ nhớ, cuốn sách sẽ giúp các em học nhanh – nhớ lâu, ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao trong môn Ngữ Văn.
Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1IW8jEFiXWUJSeF7YEEO0N8c3p_ChO1Gw/view?usp=sharing
Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 8 hàng đầu tại Việt Nam!


