Phong cách ngôn ngữ là gì kèm ví dụ cụ thể

Có tất cả 6 phong cách ngôn ngữ trong tất cả các thể loại văn bản

Phong cách ngôn ngữ là thứ các em cần phải quan tâm rất nhiều mỗi khi phân tích một bài văn, bài thơ hay một văn bản nào đó.

Trong bài viết này, Tkbooks sẽ giới thiệu đến các em kiến thức về phong cách ngôn ngữ, các loại phong cách ngôn ngữ và ví dụ cụ thể để các em dễ hình dung.

Cùng tham khảo nhé!

I. Phong cách ngôn ngữ là gì?

Phong cách ngôn ngữ là cách diễn đạt (nói và viết) trong từng hoàn cảnh và người diễn đạt nhất định, là những đặc điểm về cách thức diễn đạt tạo thành kiểu diễn đạt trong một văn bản nhất định.

Có tất cả 6 phong cách ngôn ngữ trong tất cả các thể loại văn bản
Có tất cả 6 phong cách ngôn ngữ trong tất cả các thể loại văn bản

II. Các loại phong cách ngôn ngữ

Có 6 loại phong cách ngôn ngữ:

  • Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
  • Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
  • Phong cách ngôn ngữ chính luận
  • Phong cách ngôn ngữ khoa học
  • Phong cách ngôn ngữ báo chí
  • Phong cách ngôn ngữ hành chính
  • Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

Ngôn ngữ sinh hoạt là gì?

– Ngôn ngữ sinh hoạt là lời ăn tiếng nói hàng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,.. đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

– Ngôn ngữ sinh hoạt có 2 dạng tổn tại là dạng nói và dạng viết (nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại…).

Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chính là những lời ăn tiếng nói hàng ngày mà chúng ta sử dụng để giao tiếp với những người xung quanh
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt chính là những lời ăn tiếng nói hàng ngày mà chúng ta sử dụng để giao tiếp với những người xung quanh

Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhẳm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè.

– Đặc trưng:

+ Tính cụ thể: về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+ Tính cảm xúc: cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,…

+ Tính cá thể: là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng,… Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Ngôn ngữ nghệ thuật là gì?

Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Nó là ngôn ngữ được tổ chức, sắp xếp, lựa chọn, gọt giũa, tinh luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt được giá trị nghệ thuật – thẩm mĩ.

Ví dụ:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

(Tây Tiến 1 Quang Dũng)

– Ngôn ngữ nghệ thuật có chức năng thông tin và chức năng thẩm mĩ.

Phạm vi sử dụng:

Dùng trong văn bản nghệ thuật: tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí…); trữ tình (ca dao, vè, thơ…); sân khấu (kịch, chèo, tuồng…)

+ Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày…

Đặc trưng của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

– Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không có giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.

Đặc trưng:

+ Tính hình tượng: Ngôn ngữ có tính hình tượng là ngôn ngữ không chỉ miêu tả sự vật hiện tượng mà còn gợi cho nguời nghe, người đọc những liên tưởng khác, ngoài sự vật hiện tượng được miêu tả trực tiếp đó. Điểu này mang lại tính đa nghĩa, tính hàm súc cho ngôn ngữ nghệ thuật. Các hình tượng nghệ thuật chủ yếu được xây dựng bầng các biện pháp tu từ: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh, hoán dụ, điệp ngữ,…

Ví dụ:

Thân em vùa trắng, lại vừa tròn

Bảy nổi ba chìm với nước non

Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn

Mà em vẫn giữ tấmn lòng son.

(Bánh trôi nước – Hồ Xuân Huơng)

Trong bài thơ, bằng biện pháp nhân hóa (thân em) và ẩn dụ (bảy nối ba chìm, tấm lòng son), Hổ Xuân Hương đã miêu tả chân thực hình ảnh chiếc bánh trôi – một món ăn truyền thống của người Việt, đồng thời gợi cho người đọc liên tưởng đến hình ảnh những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến – những con người đẹp cả về hình thức lẫn tâm hồn nhưng số phận bấp bênh, chìm nổi và bị phụ thuộc.

+ Tính truyền cảm: Ngôn ngữ của người nói, người có khả năng gây cảm xúc, ấn tượng mạnh với người nghe, người đọc.

+ Tính cá thể: Là dấu ấn riêng của mỗi người, lặp đi lặp lại nhiều lần qua trang viết, tạo thành phong cách nghệ thuật riêng. Tính cá thể hóa của ngôn ngữ còn thể hiện trong lời nói của nhân vật trong tác phẩm.

Ví dụ: Thơ Nguyên Khuyến thâm trầm, sâu sắc kín đáo; thơ Tú Xương lại chát chúa, chua cay,…

Mỗi tác giả lại có một phong cách ngôn ngữ nghệ thuật riêng của mình
Mỗi tác giả lại có một phong cách ngôn ngữ nghệ thuật riêng của mình

3. Phong cách ngôn ngữ chính luận

Ngôn ngữ chính luận là gì?

– Ngôn ngữ chính luận là ngôn ngữ dùng trong các văn bản chính luận hoặc lời nói miệng trong các buổi hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự,… nhằm trình bày, bình luận, đánh giá những sự kiện, những vấn đề về chính trị, xã hội, văn hóa, tư tưởng,… theo một quan điểm chính trị nhất định.

– Có 2 dạng tồn tại: dạng nói và dạng viết.

Các phương tiện diễn đạt

– Về từ ngữ: Sử dụng ngôn ngữ thông thường nhưng có khá nhiều từ ngữ chính trị; ngược lại, nhiều từ ngữ chính trị có nguồn gốc từ văn bản chính luận nhưng được dùng rộng khắp trong sinh hoạt chính trị nên đã thấm vào lớp từ thông dụng, người ta không còn quan niệm đó là từ ngữ lý luận nữa (đa số, thiểu số, dân chủ, bình đẳng, tự do,…).

– Về ngữ pháp: Câu thường có kết cấu chuẩn mực, gần với những phán đoán logic trong một hệ thống lập luận. Liên kết các câu trong văn bản rất chặt chẽ (vì thế, do đó, tuy…, nhưng…).

– Về các biện pháp tu từ: Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng sức hấp dẫn cho lí lẽ, lập luận.

Đặc trưng phong cách ngôn ngữ chính luận

– Phong cách ngôn ngữ chính luận là phong cách được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội.

– Tính công khai về quan điểm chính trị: Văn bản chính luận phải thể hiện rõ quan điểm của người nói, người viết về những vấn đề thời sự trong cuộc sống, không che giấu, úp mở. Vì vậy, từ ngữ phải được cân nhắc kỹ càng, tránh dùng từ ngữ mơ hồ; câu văn mạch lạc, tránh viết câu phức tạp, nhiều ý, gây những cách hiểu sai.

– Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận: Văn bản chính luận có hệ thống luận điểm, luận cứ, luận chứng rõ ràng, mạch lạc và sử dụng từ ngữ liên kết rất chặt chẽ: vì thế, bởi vậy, do đó, tuy…, nhưng…, để, mà…

– Tính truyền cảm, thuyết phục: thể hiện ở lí lẽ đưa ra, giọng văn hùng hồn, tha thiết, bộc lộ nhiệt tình của người viết.

Phong cách ngôn ngữ khoa học

Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học

– Văn bản khoa học gồm 3 loại:

  • Văn bản khoa học chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học (chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận,…).
  • Văn bản khoa học và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy,… Nội dung được trình bày từ thấp dến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm,
  • Văn bản khoa học phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học, kĩ thuật,… nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt trình độ nên thường có lối viết dễ hiểu, hấp dẫn.

– Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là các văn bản khoa học. Nó tồn tại ở 2 dạng: nói (bài giảng, nói chuyện khoa học,…) và viết (giáo án, sách, vở,…).

Ví dụ:

Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội (có thể bao gồm những người cùng một dân tộc hoặc thuộc các dân tộc khác nhau). Muốn giao tiếp với nhau, xã hội phải có phương tiện chung, trong đó phương tiện quan trọng nhất là ngôn ngữ. Phương tiện đó vừa giúp cho mỗi cá nhân trình bày những nội dung mà mình muốn biểu hiện, vừa giúp họ lĩnh hội được lời nói của người khác. Cho nên, mỗi cá nhân đều phải tích lũy và biết sử dụng ngôn ngữ chung của cộng đồng xã hội. (SGK Ngữ văn 11, tập một – NXB Giáo dục, năm 2009, trang 10).

Đặc trưng phong cách ngôn ngữ khoa học

  • Tính khái quát, trừu tượng:

+ Ngôn ngữ khoa học dùng nhiều thuật ngữ khoa học: từ chuyên môn dùng trong từng ngành khoa học và chỉ dùng để biểu hiện khái niệm khoa học.

+ Kết cấu văn bản: mang tính khái quát (các luận điểm khoa học trình bày từ lớn đến nhỏ, từ cao đến thấp, từ khái quát đến cụ thể).

  • Tính lí trí, logic:

+ Từ ngữ: chỉ dùng với một nghĩa, không dùng các biện pháp tu từ.

+ Câu văn: chặt chẽ, mạch lạc, là một đơn vị thông tin, cú pháp chuẩn.

+ Kết cấu văn bản: câu văn liên kết chặt chẽ và mạch lạc; cả văn bản thể hiện một lập luận logic.

  • Tính khách quan, phi cá thể:

+ Câu văn có sắc thái trung hòa, ít cảm xúc.

+ Ngôn ngữ có tính khái quát cao, ít có tính chất cá nhân.

5. Phong cách ngôn ngữ báo chí

Ngôn ngữ báo chí là gì?

– Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.

– Ngôn ngữ báo chí tồn tại ở 2 dạng: dạng nói (thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh, truyền hình,… và dạng viết (báo viết).

– Ngôn ngữ báo chí được dùng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm,… Ngoài ra còn có quảng cáo, bình luận thời sự, thư bạn đọc,… Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.

Ví dụ:

VCK Asian Cup 2019 vủa khép lại với ngôi vô địch lần đầu tiên của Qatar, sau khi đội bóng Tây Á vuợt qua Nhật Bản với tỉ số 3-1 trong trận chung kết hôm 1/2.

Trang chủ của Liên đoàn bóng đá chậu Á (AFC) vùa đưa ra danh sách 10 bàn thắng đẹp nhất VCK Asian Cup 2019 để độc giả bình chọn, sau 51 trận đấu hấp dẫn và nhiều bất ngờ.

Trong số đó, Nguyễn Quang Hải của tuyển Việt Nam được góp mặt với siêu phẩm sút phạt mẫu mực ở phút 38, trận thắng 2-0 truớc Yemen.

(Siêu phẩm của Quang Hải lọt top 10 bàn thắng Asian Cup 2019, https://vietnamnet.vn/vn/the-thao).

Các phương tiện diễn đạt

– Về từ vựng: sử dụng các lớp từ rất phong phú, mỗi thể loại có một lớp từ vựng đặc trưng.

– Về ngữ pháp: câu văn đa dạng nhưng thường ngắn gọn, sáng sủa, mạch lạc.

– Về các biện pháp tu từ: sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng hiệu quả diễn đạt.

Ngoài ra, báo nói đòi hỏi phải phát âm rõ ràng, khúc chiết; ở báo viết phải chú ý đến khổ chữ, kiểu chữ, màu sắc, hình ảnh,… để tạo điểm nhấn. Đó là nét riêng của phong cách ngôn ngữ báo chí.

Đặc trưng phong cách ngôn ngữ báo chí

– Tính thông tin thời sự: thông tin nóng hổi, chính xác về địa điểm, thời gian, nhân vật, sự kiện,…

– Tính ngắn gọn: Lời văn ngắn gọn nhưng lượng thông tin cao (bản tin, tin vắn, quảng cáo,…). Phóng sự thường dài hơn nhưng cũng không quá 3 trang báo và thường có tóm tắt, in đậm đầu bài báo để dẫn dắt.

– Tính sinh động, hấp dẫn: cách dùng từ, đặt câu, đặt tiêu đề phải kích thích sự tò mò của người đọc.

6. Phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ

Văn bản hành chính và ngôn ngữ hành chính

– Văn bản hành chính là văn bản được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Đó là giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan Nhà nước với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí (thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, đề nghị, hợp đồng,…).

– Văn bản hành chính có 2 chức năng là thông báo và sai khiến. Chức năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường, ví dụ như: văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,… Chức năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của Nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.

– Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ được dùng trong lĩnh vực hành chính.

– Đặc điểm:

+ Cách trình bày: thường có khuôn mẫu nhất định;

+ Về từ ngữ: sử dụng lớp từ hành chính với tần số cao;

+ Về kiểu câu: câu thường dài, gồm nhiều ý, mỗi ý quan trọng thường được tách ra, xuống dòng, viết hoa đầu dòng.

Đặc trưng phong cách ngôn ngữ hành chính – công vụ

– Tính khuôn mẫu: Kết cấu 3 phần:

+ Phần đầu gồm:

  • Quốc hiệu và tiêu ngữ
  • Tên cơ quan ban hành văn bản, dưới là số hiệu văn bản
  • Địa điểm, thời gian ban hành văn bản

+ Phần chính: Nội dung chính của văn bản

+ Phần cuối: Chức vụ, chữ kí, họ tên của người kí văn bản, dấu của cơ quan nơi nhận.

– Tính minh xác:

+ Không dùng phép tu từ, lối biểu đạt hàm ý hoặc mơ hồ về nghĩa;

+ Không tùy tiện xóa bỏ, thay đổi, sửa chữa nội dung;

+ Đảm bảo chính xác từng dấu câu, chữ kí, thời gian;

+ Gồm nhiều chương, mục để theo dõi.

– Tính công vụ:

+ Không dùng từ ngữ biểu hiện quan hệ, tình cảm cá nhân (nếu có cũng chỉ mang tính ước lệ: kính mong, kính gửi, trân trọng cảm ơn,…);

+ Dùng lớp từ toàn dân, không dùng từ địa phương và khẩu ngữ,…

Những phong cách ngôn ngữ trên được trình bày rất chi tiết trong cuốn Sổ tay Ngữ văn cấp 3 All in one. Các bạn học sinh hãy mua ngay cuốn sách này để ôn tập và luyện thi môn Ngữ văn nhé!

Ngoài cuốn Ngữ văn ở trên, bộ sách All in one cấp 3 còn có các cuốn Toán học, Vật lí, Hóa học, Tiếng Anh. Các bạn hãy inbox ngay cho Mcbooks để được tư vấn về bộ sách mà nhận nhiều mã giảm giá cực ưu đãi.

Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo cho học sinh THPT hàng đầu tại Việt Nam.

Tkbooks.vn

Share

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *