Điển tích và điển cố là những yếu tố quan trọng giúp học sinh hiểu sâu hơn về vẻ đẹp hàm súc, tinh tế của văn học trung đại. Đây là những câu chuyện, sự kiện, hình ảnh được mượn từ sách vở, lịch sử hay truyền thuyết xưa, được các tác giả vận dụng để tăng tính biểu cảm và chiều sâu cho câu thơ, câu văn.
Bài viết này sẽ giúp các em nắm vững khái niệm, đặc điểm, tác dụng của điển tích – điển cố và luyện tập qua các bài tập trong sách giáo khoa, từ đó dễ dàng nhận diện và vận dụng hiệu quả trong học tập cũng như cảm thụ văn học.
Mời các em tham khảo!
1. Khái niệm, đặc điểm
1.1. Điển cố, điển tích là gì?
♦ Điển cố là những sự việc, từ ngữ được lấy từ sách… của người xưa được các tác giả đời sau dẫn lại.
♦ Điển tích là những câu chuyện trong sách xưa được các tác giả đời sau dẫn lại.
♦ Điển cố, điển tích được sử dụng phổ biến trong các tác phẩm văn học trung đại.
1.2. Đặc điểm
♦ Điển cố, điển tích được sử dụng trong văn bản của người Việt chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc văn học cổ trong nước. Bên cạnh đó, có một số điển cố, điển tích xuất phát từ văn học châu Âu.
♦ Điển cố, điển tích thường khó hiểu với người đọc ngày nay. Vì vậy, gặp điển cố, điển tích, cần xem chú thích để hiểu được ý nghĩa của chúng.
♦ Điển cố điển tích rất ngắn gọn nhưng nội dung lại có tính khái quát cao.
1.3. Nhận biết điển cố, điển tích
Một điển tích, điển cố xuất hiện trong văn bản là từ ngữ. Nhưng đằng sau từ ngữ là một câu chuyện, sự tích, câu kinh, câu thơ nào đó. Ví dụ:
(1) Sương in mặt tuyết pha thân,
Sen vàng lẳng lặng đứng như gần như xa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)

Vua Hậu Chủ thời Ngũ Đại (Trung Quốc), do yêu bà phi, lấy vàng đúc thành những đoá sen, đem lót xuống đất bảo bà phi đặt chân lên đó mà dạo bước, rồi nói: mỗi bước đi nở một đoá sen vàng. Sen vàng thành điển tích chỉ bước chân của người đẹp.
(2) Khoé thu ba gợn sóng khuynh thành.
(Nguyễn Gia Thiều, Cung oán ngâm khúc)
Khuynh thành có nghĩa là nghiêng thành, lấy từ câu thơ của Lý Diên Niên thời Hán (Trung Quốc): Nhất cổ khuynh nhân thành (Một cái ngoảnh lại làm nghiêng thành), tái cổ khuynh nhân quốc (Ngoảnh lại lần nữa làm nghiêng nước). Khuynh thành khuynh quốc được dùng để nói về sức mạnh của sắc đẹp ở người phụ nữ.
Điển tích, điển cố được sử dụng trong văn bản của người Việt chủ yếu có nguồn gốc từ Trung Quốc hoặc văn học cổ trong nước. Bên cạnh đó, còn có một số điển tích xuất phát từ văn học châu Âu. Chẳng hạn, chúng ta tiếp thu một số điển tích từ thần thoại Hy Lạp cổ đại như: gót chân A-sin (Achilles) nghĩa là điểm yếu chết người của cá nhân, đối tượng nào đó; quả táo bất hoà nguyên nhân nảy mầm cốt của một cuộc tranh cãi, xung đột gây tác hại lớn; ngựa gỗ Troi (Troy) chỉ đối tượng làm nội ứng để phá hoại một tổ chức, một quốc gia,… từ bên trong.
Vì luôn gắn với câu chuyện, sự việc hay chữ thời xưa cho nên điển tích, điển cố thường khó hiểu đối với người đọc ngày nay. Đọc tác phẩm, gặp điển tích, điển cố, thường phải xem chú giải. Không chú ý điều này, người đọc rất khó nắm được ý nghĩa của câu thơ, câu văn.
2. Tác dụng của điển cố, điển tích
Dùng điển tích, điển cố có tác dụng làm cho câu thơ, câu văn hàm súc, trang nhã.
Ví dụ:
Bấy lâu nghe tiếng má đào
Mắt xanh chẳng để ai vào có không?
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Mắt xanh chữ Hán là “thanh nhãn”, lấy tích Nguyễn Tịch thời Tấn khi tiếp người mình ưa thì nhìn thẳng nên để lộ tròng mắt xanh, khi tiếp người mình ghét thì nhìn nghiêng để lộ tròng mắt trắng. Trong Lời Tự Hải, điển tích này có ý đánh giá rất cao cách nhìn người của Thúy Kiều.
Đối với văn nghị luận, điển tích, điển cố giúp người viết củng cố lí lẽ, làm tăng sức thuyết phục của văn bản. Ví dụ: Trong Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn, điển cố đặt mình tựa lửa vào dưới đống củi với bốn câu: Ôm mối lửa đặt dưới đống củi rồi nằm lên trên, lửa chưa kịp cháy vẫn cho là yên ổn ở sách Hán thư. Điển cố này được dùng với hàm ý: làm việc gì cũng luôn phải tính đến nguy cơ, hiểm hoạ.
Điển tích, điển cố được dùng rộng rãi trong các loại văn bản (thơ, truyện, chèo, tuồng, nghị luận,…), rất phổ biến trong văn học trung đại. Về sau, khi ý thức sáng tạo của cá nhân được đề cao, các tác giả hạn chế dùng điển tích, điển cố. Nếu lạm dụng điển tích, điển cố, văn bản sẽ trở nên nặng nề, khó hiểu, mòn sáo, hạn chế tính độc đáo.
3. Giải bài tập trong sách giáo khoa
Bài 1. Đọc lại các chủ thích ở chân trang của văn bản Chuyện người con gái Nam Xương và cho biết những trường hợp sử dụng điển tích, điển cố. Nếu sách giáo khoa không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
a. Các điển tích, điển cố trong Chuyện người con gái Nam Xương và ngữ cảnh sử dụng:
Cụm từ chứa Điển tích/Điển cố | Chú thích (Ý nghĩa) | |
1. Lời than của Vũ Nương trước khi chết | 1. Bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió. | Các cụm từ này là thi liệu (điển cố) trong văn học cổ, diễn tả sự tan vỡ, ly biệt, đau khổ của người phụ nữ. |
2. Đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa. | Núi Vọng Phu là tích người đàn bà bồng con ngóng chồng đến hóa đá. | |
3. Vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngưu mi. | Ngọc Mị Nương (theo tích Mị Châu – Trọng Thủy) và cỏ Ngu mĩ (Ngu Cơ, vợ Hạng Vũ) đều chỉ sự trong sáng, tiết hạnh tuyệt đối sau khi chết. | |
4. Phan Lang nói với Vũ Nương | 4. Nương tử nghĩ khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ mà phải ôm mối hận gieo mình xuống nước. | Tào Nga gieo mình vì hiếu thảo, Tinh Vệ hóa chim ngậm đá lấp biển báo thù. Điển tích này được Phan Lang dùng để khuyên Vũ Nương nghĩ đến quê hương, gia đình. |
5. Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam. | 5. Ngựa Hồ ở phương Bắc, chim Việt ở phương Nam dù ở đâu vẫn nhớ nước cũ. Vũ Nương dùng điển tích này để nói về nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê của mình. |
b. Nếu sách giáo khoa không giải thích, em có hiểu được ý nghĩa của các câu văn có sử dụng điển tích, điển cố đó không? Vì sao?
Trả lời: Nếu sách giáo khoa không giải thích, em vẫn có thể hiểu ý nghĩa của các câu văn có điển tích, điển cố, dù có thể không biết rõ chi tiết câu chuyện gốc (nếu không có chú thích).
Lý do:
Dựa vào ngữ cảnh: Các điển cố này luôn đặt trong bối cảnh cảm xúc mạnh mẽ như lời thề danh dự (Mị Nương, Ngưu Mi) hay nỗi than khóc bi thương (Bình rơi trâm gãy, Vọng Phu). Ngữ cảnh giúp người đọc suy đoán được ý nghĩa chung là sự trong sạch, thủy chung, hay tan vỡ, bi kịch.
Tác dụng của Điển cố/Điển tích: Theo lý thuyết, điển cố rất ngắn gọn nhưng nội dung lại có tính khái quát cao. Chúng làm cho câu văn hàm súc, trang trọng. Do đó, người đọc vẫn có thể nắm được tinh thần và ý chính mà tác giả muốn gửi gắm: sự khẳng định danh dự và nỗi oan khuất tột cùng của Vũ Nương.
Bài 2. Đọc các câu sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió: khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồm xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.
– Thiếp nếu đoan trang giữ tiết, trinh bạch gìn lòng, vào nước xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngu mĩ.
– Nương tử nghĩa khác Tào Nga, hơn không Tinh Vệ mà phải ôm mối hận gieo mình xuống nước.
– Vả chăng, ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam.
a. Cho biết các cụm từ in đậm có đặc điểm gì chung.
Các cụm từ in đậm trong đoạn trích (Bình rơi trâm gãy; sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió; Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam…) đều có chung đặc điểm:
- Chúng đều là Điển cố hoặc Điển tích.
- Chúng là những từ ngữ, câu chuyện được lấy từ sách của người xưa.
- Chúng có nguồn gốc chủ yếu từ Trung Quốc (ví dụ: Tào Nga, Tinh Vệ, Ngựa Hồ, chim Việt).
- Chúng được sử dụng để làm cho câu văn hàm súc, trang trọng.
b. Đọc chú thích để biết nghĩa của các cụm từ in đậm trong các câu trên.
Cụm từ in đậm | Ý nghĩa (Dựa trên chú thích và văn bản) | |
Bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió | Chỉ sự chia lìa, tan vỡ trong tình duyên, vợ chồng. Đồng thời chỉ vẻ tiều tụy, đau khổ của người phụ nữ. | |
Đất xin làm ngọc Mị Nương, xuống đất xin làm cỏ Ngưu mi | Lời thề giữ trọn lòng trong sạch, trinh tiết sau khi chết. | |
Nương tử nghĩ khác Tào Nga, hờn không Tinh Vệ | So sánh nỗi oan của Vũ Nương còn lớn hơn nỗi đau thương, hiếu thảo của Tào Nga hay mối hận thù của Tinh Vệ. | |
Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam | Nỗi lòng nhớ nhà, nhớ quê hương sâu sắc, là bản năng tự nhiên không thể thay đổi. (Trong ngữ cảnh này, thể hiện sự nhớ quê của Vũ Nương). |
b. Nêu tác dụng của việc sử dụng những cụm từ đó trong ngữ cảnh.
Việc sử dụng các cụm từ điển cố/điển tích này mang lại các tác dụng sau:
- Làm câu văn hàm súc và trang trọng: Khiến lời than của Vũ Nương (đặc biệt là lời thề) trở nên linh thiêng, trang nhã, và có sức thuyết phục.
- Tăng sức biểu cảm: Khái quát hóa nỗi đau, nỗi oan của Vũ Nương, giúp người đọc hình dung được mức độ bi kịch và sự tuyệt vọng cùng cực của nhân vật (ví dụ: Vọng Phu).
- Củng cố nội dung: Trong lời đối đáp, việc dùng điển cố (như Ngựa Hồ gầm gió bắc, chim Việt đậu cành nam) giúp Vũ Nương khẳng định bản chất không quên cội nguồn, tăng tính chân thật cho nỗi niềm nhớ quê của nàng.
- Phù hợp với thể loại: Thể hiện rõ đặc điểm của văn học trung đại (truyền kì), vốn ưa chuộng sử dụng điển cố, điển tích.
Hy vọng kiến thức và phần giải bài tập về điển tích, điển cố lớp 9 ở trên đã giúp các em hiểu rõ hơn về khái niệm, đặc điểm cũng như tác dụng của những yếu tố nghệ thuật đặc biệt này trong văn học trung đại.
Hãy vận dụng những hiểu biết này vào quá trình đọc – hiểu và làm bài viết, để mỗi trang văn trở nên sinh động và giàu cảm xúc hơn.
Để học tốt các kiến thức Tiếng Việt lớp 9 khác, các em hãy mua ngay cuốn sách Làm chủ kiến thức Ngữ văn lớp 9 bằng sơ đồ tư duy – luyện thi vào 10 Phần 1: Đọc – hiểu văn bản nhé!
Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1oRktCcLMCR0pFWRuTIYBdnULy3Iam5xx/view?usp=sharing
Tkbooks tự hào là nhà xuất bản bản sách tham khảo lớp 9 hàng đầu tại Việt Nam!