Bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức PDF dưới đây bao gồm 3 đề thi có nội dung bám sát chương trình, giúp các em làm quen với cấu trúc đề thi và tự tin đạt kết quả cao.
Hãy cùng khám phá ngay!
>>> Xem thêm: Đề thi giữa kì 2 Toán lớp 5 Kết nối tri thức PDF
Đề thi giữa kì số 1
I. ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm)
Đọc thầm văn bản sau:
CÂY CAM MẬT
(1) Thu về. Thu mang theo bao trái chín đến tất cả các khu vườn. Trong khoảng sân nhỏ của ông em, cây cam mật ông trồng đã trĩu vàng bao trái chín thơm.
(2) Chao ôi! Trông cây cam thật là thích mắt. Mới ngày nào, quả đang còn nhỏ, da dày, nhưng sau đó những “chiếc áo ấy” cứ mỏng dần, rồi từ màu xanh nhạt chuyển sang màu vàng tươi. Đến hôm nay những chùm cam ấy đã vàng ươm, nổi bật trên nền lá xanh đậm. Những quả cam vàng óng, da căng mọng như mời gọi mọi người thưởng thức. Chúng như những chiếc đèn lồng nhỏ treo lơ lửng trên cây. Từng chùm quả ngon lành đang đung đưa nhè nhẹ. Mặc dầu mỗi cành đã có bao nhiêu đoạn tre chống đỡ nhưng các cành cam ấy vẫn cứ sà xuống gần mặt đất. Những chú “mặt trời con” áo xanh, áo vàng ấy ôm ấp trong lòng biết bao “ông trăng khuyết”. Những chiếc lá rung rinh trong gió như quạt cho những trái cam yên giấc ngủ. Các cành cây khẳng khiu chìa ra như để che chở cho các con. Còn thân cây thì khoác chiếc áo màu nâu giản dị, đứng đó trụ đỡ cho những cành chi chít quả. “Tích! Tích!”. Chú chim sâu nào đó đang nhảy trên cành, đưa chiếc mỏ xinh xinh bắt sâu cho cành lá. Hai ông cháu đứng bên nhau, ngắm nhìn những chùm quả chín.
(3) Gió vườn xào xạc như ra những quả cam vào giấc ngủ say sưa. Chắc là trong giấc mơ, chúng rất vui khi được biết những giọt nước cam ngọt ngào sẽ làm mát lòng bao người trong những phút mệt nhọc.
(4) Đứng trước cây cam vàng trĩu quả, lòng em dạt dào niềm vui. Ôi! Những trái cam là kết quả của bao ngày vun xới, chứa đựng mồ hôi, công sức của ông em, làm em yêu quý vô ngần.
(Theo Đào Duy Anh)
Dựa vào nội dung bài đọc, lựa chọn câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
🔺 Câu 1: Cây cam được tác giả cảm nhận bằng những giác quan nào?
⬜ Thị giác
⬜ Thính giác
⬜ Xúc giác
⬜ Khứu giác
⬜ Vị giác
🔺 Câu 2: Cây cam mật do ai trồng? Ở đâu?
A. Nhân vật “em” trồng ở trong vườn nhà ông
B. Ông trồng trước sân nhà
C. Ông trồng ở khu vườn nhỏ
D. Ông trồng bên bờ ao
🔺 Câu 3: Nối các bộ phận của cây (ở cột trái) với đặc điểm tương ứng của bộ phận đó (ở cột phải).
Bộ phận | Đặc điểm |
Quả | rung rinh trong gió như quạt cho những trái cam yên giấc ngủ |
Lá | khoác chiếc áo màu nâu giản dị, đứng đó trụ đỡ cho những cành chi chít quả |
Cành | vàng óng, da căng mọng |
Thân | khẳng khiu chìa ra như để che chở cho các con |
🔺 Câu 4: Đoạn cuối bài “Cây cam mật” gợi cho em nhớ đến thành ngữ, tục ngữ nào?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU (3,0 điểm)
🔺 Câu 1: Dấu ngoặc kép trong câu “Mới ngày nào, quả đang còn nhỏ, da dày, nhưng sau đó những “chiếc áo ấy” cứ mỏng dần, rồi từ màu xanh nhạt chuyển sang màu vàng tươi. Đến hôm nay những chùm cam ấy đã vàng ươm, nổi bật trên nền lá xanh đậm.” có tác dụng gì?
A. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật
B. Đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt
C. Báo hiệu phần liệt kê
D. Đánh dấu tên tạp chí, tác phẩm
🔺 Câu 2: Khoanh vào chữ cái đặt trước câu ghép. Xác định cấu trúc của cầu ghép đó và cho biết các vế trong câu ghép đó được nối với nhau bằng cách nào?
a) Mặc dầu mỗi cành đã có bao nhiều đoạn tre chống đỡ nhưng các cành cam ấy vẫn cứ sà xuống gần mặt đất.
b) Những quả cam vàng óng, da căng mọng như mời gọi mọi người thưởng thức.
Các vế trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
🔺 Câu 3: Cụm từ “mặt trời con” trong bài “Cây cam ngọt” dùng để chỉ sự vật nào? Cách gọi đó có gì đặc sắc?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
🔺 Câu 4: Tìm trong bài đọc “Cây cam ngọt” một câu văn có hình ảnh nhân hoá và chép lại vào dòng sau:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
🔺 Câu 5: Hai câu văn trong đoạn (3) của bài đọc “Cây cam ngọt” liên kết với nhau bằng biện pháp liên kết nào?
A. Biện pháp lặp từ ngữ và thay thế từ ngữ
B. Biện pháp thay thế từ ngữ và sử dụng từ ngữ nối
C. Biện pháp sử dụng từ ngữ nối, thay thế từ ngữ và lặp từ ngữ
III. VIẾT (5,0 điểm)
Viết bài văn tả một em bé mà em yêu quý.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đề thi giữa kì số 2
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
I. Đọc hiểu văn bản (2,0 điểm)
Đọc bài văn sau và trra lời các câu hỏi:
CÁI ÁO CỦA BA
Tôi có một người bạn đồng hành quý báu từ ngày tôi còn là đứa trẻ 11 tuổi. Đó là chiếc áo sơ mi vải Tô Châu, dày mịn, màu cỏ úa.
Chiếc áo sờn vai của ba dưới bàn tay vén khéo của mẹ đã trở thành cái áo xinh xinh, trông rất oách của tôi. Những đường khâu đều đặn như khâu máy, thoáng nhìn qua khó mà biết được đấy chỉ là một cái áo may tay. Hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh. Cái cổ áo như hai cái lá non trông thật dễ thương. Mẹ còn may cả cái cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thực sự. Cái măng- sét ôm khít lấy cổ tay tôi. Khi cần, tôi có thể mở khuy và xắn tay áo lên gọn gàng. Mặc áo vào, tôi có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, tôi như được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba… Lúc tôi mặc đến trường, các bạn và cô giáo đều gọi tôi là “chú bộ đội”. Có bạn hỏi: “Cậu có cái áo thích thật! Mua ở đâu thế?” “ Mẹ tớ may đấy!” — Tôi hãnh diện trả lời.
Ba đã hi sinh trong một lần đi tuần tra biên giới, chưa kịp thấy tôi chững chạc như một anh lính tí hon trong cái áo mẹ chữa lại từ chiếc áo quân phục cũ của ba. Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.
Phạm Lê Hải Châu
🔺 Câu 1: Chiếc áo sơ mi của nhân vật “tôi” được may từ chất liệu gì?
A. Vải cotton.
C. Vải Tô Châu
B. Vải lụa Hà Đông
D. Vải kaki
🔺 Câu 2: Điều gì làm cho chiếc áo trở nên đặc biệt đối với nhân vật “tôi”?
A. Vì đó là món quà mẹ tặng nhân ngày sinh nhật
B. Vì đó là chiếc áo mua từ một cửa hàng nổi tiếng
C. Vì đó là chiếc áo do mẹ sửa từ áo quân phục cũ của ba
D. Vì chiếc áo có màu sắc đẹp và hợp thời trang
🔺 Câu 3: Nếu ba của nhân vật “tôi” còn sống và nhìn thấy con mình mặc chiếc áo này, theo em ông sẽ có cảm xúc gì?
A. Buồn vì chiếc áo đã cũ và sờn vai
B. Tự hào vì con đã tiếp nối truyền thống gia đình
C. Vui vì con biết quý trọng đồ vật
D. Lo lắng vì con mặc chiếc áo không hợp thời
🔺 Câu 4: Qua bài đọc con hiểu được ý nghĩa của câu chuyện này là gì?
A. Trân trọng những kỷ niệm và tình cảm gia đình
B. Yêu thích nghề quân đội và quân phục
C. Biết giữ gìn quần áo cẩn thận
D. Thích mặc đồ giống ba mẹ
II. Luyện từ và câu (4 điểm)
🔺 Câu 5: “Mấy chục năm đã qua, chiếc áo còn nguyên như ngày nào mặc dù cuộc sống của chúng tôi đã có nhiều thay đổi. Chiếc áo đã trở thành kỉ vật thiêng liêng của tôi và cả gia đình tôi.” Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào?
A. Thay thế từ ngữ
B. dùng quan hệ từ
C. Thay thế từ ngữ; lặp từ ngữ
D. Lặp từ ngữ
🔺 Câu 6: Trong câu sau:”Chiếc áo của ba rất đặc biệt, bởi vì nó không chỉ đẹp mà còn chứa đựng bao kỷ niệm.”, phép liên kết nào được sử dụng?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
III. Tập làm văn (4,0 điểm)
🔺 Câu 7: (4,0 điểm). Viết bài văn tả một người thân trong gia đình em.
Bài làm:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Đề thi giữa kì số 3
A. Kiểm tra đọc (10 điểm)
I. Đọc thầm (7 điểm)
CHO VÀ NHẬN
Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thưởng, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến bệnh viện, mà dẫn tôi đến bác sĩ nhãn khoa riêng của cô. Ít hôm sau, như với một người bạn, cô đưa cho tôi một cặp kính.
– Em không thể nhận được! Em không có tiền trả đâu thưa cô! – Tôi nói, cảm thấy ngượng ngùng vì nhà mình nghèo.
Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe. Chuyện kể rằng: “ Hồi cô còn nhỏ, một người hàng xóm đã mua kính cho cô. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé khác. Em thấy chưa, cặp kinh này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời”. Thể rồi, cô nói với tôi những lời nồng hậu nhất, mà chưa ai khác từng nói với tôi: “Một ngày nào đó, em sẽ mua kinh cho một cô bé khác”.
Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống. Tôi bước ra khỏi phòng, tay giữ chặt kinh trong tay, không phải như kẻ vừa được nhận mỏn quả, mà như người chuyển tiếp món quả cho người khác với tấm lòng tận tụy.
(Xuân Lương)
Đọc thầm bài đọc và trả lời các câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện các bài tập theo yêu cầu:
🔺 Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
A. Vì bạn ấy bị đau mắt.
B. Vì bạn ấy không có tiền
C. Vì bạn ấy không biết chỗ khám mắt.
D. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.
🔺 Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẽ nhận kính?
A. Nói rằng đó là cặp kinh rẻ tiền nên bạn không phải bận tâm.
B. Nói rằng có ai đó nhờ cô mua tặng bạn.
C. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.
D. Vì lời ngọt ngào, dễ thương của cô.
🔺 Câu 3: Việc làm đó chứng tỏ cô là người thế nào?
A. Cô là người quan tâm đến học sinh.
B. Cô rất giỏi về y học.
C. Cô muốn mọi người biết mình là người có lòng tốt.
D. Nói rằng cô muốn tặng em làm kỉ niệm.
🔺 Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kinh của mình cho thấy cô là người thế nào?
A. Cô là người thường dùng phần thưởng để khuyến khích học sinh.
B. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.
C. Cô là người luôn sống vì người khác.
D. Cô là người biết làm cho người khác vui lòng.
🔺 Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
🔺 Câu 6: Trong các từ sau đây, từ nào có tiếng “công” có nghĩa là của chung, của nhà nước ?
A. công minh
B. công nhân
C. công cộng
D. công lí
🔺 Câu 7: Câu nào sau đây là câu ghép:
A. Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.
B. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.
C. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
🔺 Câu 8: Các câu trong đoạn văn sau “Cô nhìn tôi như một người cho. Cô làm cho tôi thành người có trách nhiệm. Cô tin tôi có thể có một cái gì để trao cho người khác. Cô chấp nhận tôi như thành viên của cùng một thế giới mà cô đang sống” liên kiết với nhau bằng cách lặp lại từ:
A. Cô
B. Tôi
C. Cô và tôi
🔺 Câu 9: Dòng nào dưới đây nêu đúng nghĩa của từ “trật tự”?
A. Tình trạng ổn định, có tổ chức, có kỉ luật.
B. Trạng thái bình yên, không có chiến tranh.
C. Trạng thái yên ổn, bình lặng, không ồn ào.
🔺 Câu 10 : Em hãy đặt một câu ghép có quan hệ tương phản giữa hai vế câu nói về ý chí vượt khó của bản thân em.
………………………………………………………………………………………
II. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
HS đọc một đoạn văn thuộc chủ đề đã học và trả lời 01 câu hỏi về nội dung bài. Nội dung bài đọc và câu hỏi do GV lựa chọn trong các bài Tập đọc từ tuần 19 đến tuần 26, SGK Tiếng Việt 5, tập II. GV thực hiện đánh giả theo yêu cầu kiển thức, kĩ năng của chương trình. (Phần đọc thành tiếng 2,5 điểm, trả lời câu hỏi 0,5 diem).
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
I. Chính tả: (5 điểm)
🔺 Câu 1: Chính tả:
Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết bài: “Nghĩa thầy trò” (đoạn từ đầu đến mang ơn rất nặng) – sách Tiếng Việt 5, Tập II trang 79.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
🔺 Câu 2: Bài tập:
Viết lại các tên riêng sau cho đúng chính tả: Ten-sinh no-rơ-gay, chi-ca-go
………………………………………………………………………………………
II. Tập làm văn:
Đề bài: Hãy tả một đổ vật mà em yêu thích nhất.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Hy vọng bộ đề thi giữa kì 2 Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức PDF ở trên đã giúp các em rèn luyện kỹ năng làm bài, củng cố kiến thức và tự tin hơn khi bước vào kỳ thi quan trọng này.
Các đề thi trên và nhiều đề ôn luyện khác đều có sẵn trong cuốn 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 5. Quý phụ huynh hãy mua ngay cuốn sách này để giúp con em mình học Toán tốt hơn nhé!
Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1dXMrE9zte-9M9AEgDJET8EGSdunSktPi/view?usp=drive_link
Link đặt mua sách với giá ưu đãi: https://luyende.tkbooks.vn/lop5
Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 5 hàng đầu tại Việt Nam!