Đề thi giữa kì I Ngữ Văn lớp 9 kèm đáp án chi tiết dưới đây là tài liệu để các em tự tin ôn tập và đạt kết quả tốt nhất trong môn học này.
Đặc biệt, đây là đề thi thực tế năm học 2025 – 2026 tại một trường cấp 3 ở Hà Nội nên cấu trúc bám sát và cực chuẩn theo chương trình học. Các em nên tham khảo để có kế hoạch ôn và luyện thi tốt nhất.
Mời quý thầy cô, phụ huynh và các em tham khảo!
I. Đề thi giữa kì I Ngữ Văn lớp 9
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
ĐẠO HIẾU CHƯA TRÒN
(1) Ân dưỡng dục suốt đời ghi tạc
Nghĩa sinh thành nguyện khắc trong tâm
Nắng mưa cha mẹ dãi dầm
Nuôi con khôn lớn âm thầm chở che
(5) Quê mình đó bờ tre khóm trúc
Vẫn bên con những lúc dặm trường
Trong con mãi một tình thương
Ơn cha nghĩa mẹ quê hương xóm nghèo
(9) Mùa thu đến mưa heo gió bấc
Cha có tròn được giấc ngủ say
Mẹ ăn uống có đủ đầy
Mặc có đủ ấm những ngày lạnh căm
(13) Con vẫn mãi âm thầm nguyện ước
Cha mẹ già luôn được bình an
Mùa về tháng bảy vu lan
Chưa tròn đạo hiếu trách thân tủi hờn.
1968
(Hoàng Mai, Đạo hiếu chưa tròn, thivien.net)
* Hoàng Mai quê ở Đông Anh, Hà Nội, sáng tác không nhiều nhưng thơ của Hoàng Mai hấp dẫn người đọc bởi một hồn thơ đậm sắc thái hoài cổ, giàu cảm xúc và thường tập trung khai thác đề tài nói về tình cảm gia đình. Ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi nhưng đã chạm đến trái tim bạn đọc bởi tình cảm chân thành, tha thiết.
♦ Câu 1 (1,0 điểm). Xác định thể thơ của văn bản. Em hãy chỉ ra một số đặc điểm của thể thơ được thể hiện trong bốn dòng thơ đầu của văn bản.
♦ Câu 2 (0,5 điểm). Nêu cảm hứng bao trùm của bài thơ?
♦ Câu 3 (1,0 điểm). Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ được thể hiện trong những dòng thơ sau:
“Nắng mưa cha mẹ dãi dầm
Nuôi con khôn lớn âm thầm chở che”
♦ Câu 4. (0,5 điểm). Em hiểu như thế nào về câu thơ:
“Quê mình đó bờ tre khóm trúc
Vẫn bên con những lúc dặm trường”.
♦ Câu 5 (1,0 điểm). Trong bài thơ trên, tấm lòng của người con được gửi gắm trong những dòng thơ chứa chan cảm xúc. Là những người con, các em sẽ hiện thực hóa sự quan tâm, yêu thương ấy bằng những cách nào? Trình bày khoảng 6 – 8 dòng.
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
♦ Câu 1 (2,0 điểm). Em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích hai khổ thơ cuối của bài thơ “Đạo hiếu chưa tròn” của tác giả Hoàng Mai.
♦ Câu 2 (4,0 điểm). Bài thơ trên đã giúp ta cảm nhận được tấm lòng biết ơn sâu nặng của người con với “ơn cha nghĩa mẹ”. Vậy mà thực tế, đôi lúc ta vô tình quên đi, hay ngại ngùng thể hiện lòng biết ơn với những ân tình đó. Em hãy viết một bài văn (khoảng 400 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng một số bạn trẻ hiện nay chưa biết cách thể hiện lòng biết ơn với những điều quý giá mà mình được trao cho.

>>> Tải file đề thi dưới dạng file PDF miễn phí tại đây!
II. Đáp án
PHẦN I. ĐỌC – HIỂU (4,0 điểm)
♦ Câu 1. (1,0 điểm): Xác định thể thơ và đặc điểm
– Xác định thể thơ: Văn bản sử dụng thể thơ Lục bát (dòng sáu chữ, dòng tám chữ).
– Đặc điểm thể thơ Lục bát trong bốn dòng đầu:
+ Sự luân phiên một dòng sáu chữ và một dòng tám chữ: (1) và (3) là 6 chữ, (2) và (4) là 8 chữ.
+ Quy luật gieo vần:
- Vần lưng: chữ cuối dòng 6 (tuyệt đối) gieo vần với chữ thứ sáu của dòng 8 (hoặc gieo vần với chữ cuối dòng 8). Ở đây: “tạc” (6) – “khắc” (6) -> chưa tuân thủ tuyệt đối quy luật gieo vần lưng.
- Vần chân: chữ cuối dòng 8 (bát) gieo vần với chữ cuối dòng 6 tiếp theo. Ở đây: “tâm” (8) – “dầm” (6).
- Cặp tiếp theo: “che” (8) của khổ 1 gieo vần với “tre” (6) của khổ 2.
+ Ngắt nhịp chủ yếu là 2/2/2 (dòng 6) và 4/4 (dòng 8) hoặc 2/4/2. Ví dụ: Ân dưỡng dục / suốt đời / ghi tạc (2/4); Nuôi con khôn lớn / âm thầm / chở che (4/2/2 hoặc 4/4).
♦ Câu 2 (0,5 điểm):
Cảm hứng bao trùm của bài thơ là lòng biết ơn sâu sắc, tình yêu thương, sự trăn trở và nỗi niềm day dứt của người con đối với công lao dưỡng dục to lớn của cha mẹ và cảm giác “chưa tròn đạo hiếu” khi chưa thể báo đáp trọn vẹn.
♦ Câu 3 (1,0 điểm): Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ ẩn dụ
– Biện pháp tu từ ẩn dụ: “Nắng mưa” trong câu thơ:
“Nắng mưa cha mẹ dãi dầm
Nuôi con khôn lớn âm thầm chở che”
– Hiệu quả nghệ thuật:
+ “Nắng mưa” là hình ảnh ẩn dụ chỉ những gian truân, vất vả, khó khăn, thử thách và sự khắc nghiệt của cuộc đời mà cha mẹ đã phải trải qua.
+ Việc sử dụng ẩn dụ này giúp làm nổi bật và hình tượng hóa sự hi sinh thầm lặng, sự dãi dầu sương gió, sự chịu đựng không ngừng nghỉ của cha mẹ để nuôi dưỡng con cái.
+ Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời thơ, thể hiện sâu sắc và cảm động công lao trời bể và tình thương bao la mà cha mẹ dành cho con.
♦ Câu 4 (0,5 điểm):
Hai câu thơ:
“Quê mình đó bờ tre khóm trúc
Vẫn bên con những lúc dặm trường”.
– Nghĩa đen: “Bờ tre khóm trúc” là hình ảnh quen thuộc, bình dị, biểu tượng cho làng quê Việt Nam. “Dặm trường” là chặng đường dài, gian nan.
– Ý nghĩa:
+ Bờ tre khóm trúc là hình ảnh hoán dụ/biểu tượng cho quê hương, nơi chôn nhau cắt rốn, cội nguồn của người con.
+ Câu thơ thể hiện: Dù người con có đi xa đến đâu, trải qua bao nhiêu khó khăn (“những lúc dặm trường”), thì tình yêu thương của cha mẹ và nỗi nhớ quê hương vẫn luôn là điểm tựa tinh thần, là sức mạnh và sự chở che thầm lặng theo suốt cuộc đời.
♦ Câu 5 (1,0 điểm):
Là những người con, để hiện thực hóa sự quan tâm, yêu thương và lòng hiếu thảo, em sẽ thực hiện bằng những cách sau:
– Quan tâm hàng ngày: Dành thời gian trò chuyện, lắng nghe những tâm sự, lo lắng của cha mẹ để thấu hiểu và chia sẻ.
– Chăm sóc sức khỏe: Chủ động nhắc nhở, cùng cha mẹ đi khám sức khỏe định kì, chuẩn bị hoặc phụ giúp cha mẹ chuẩn bị những bữa ăn đủ dinh dưỡng.
– Học tập và rèn luyện: Cố gắng học tập tốt, rèn luyện đạo đức để trở thành người có ích, không phụ lòng mong mỏi và công lao của cha mẹ.
– Giúp đỡ việc nhà: Chia sẻ gánh nặng công việc gia đình, làm những việc phù hợp với sức mình như dọn dẹp, nấu ăn.
– Tạo niềm vui: Tổ chức những buổi đi chơi, du lịch nhỏ hoặc đơn giản là một bữa cơm ấm cúng để cha mẹ cảm thấy vui vẻ, an lòng.
– Thể hiện tình cảm: Thường xuyên nói lời yêu thương, cảm ơn và ôm cha mẹ để họ cảm nhận được sự kết nối và tình cảm chân thành.
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
♦ Câu 1 (2,0 điểm): Phân tích hai khổ thơ cuối
Đoạn văn phân tích hai khổ thơ cuối của bài thơ “Đạo hiếu chưa tròn”:
Hai khổ thơ cuối của bài thơ “Đạo hiếu chưa tròn” là nơi tác giả Hoàng Mai tập trung bộc lộ nỗi niềm day dứt, trăn trở sâu sắc nhất về lòng hiếu thảo của người con. Khổ ba là những câu hỏi tu từ đầy xót xa, thể hiện sự lo lắng tột cùng cho cha mẹ già:
“Mùa thu đến mưa heo gió bấc
Cha có tròn được giấc ngủ say
Mẹ ăn uống có đủ đầy
Mặc có đủ ấm những ngày lạnh căm”.
Hình ảnh “mưa heo gió bấc” gợi không khí lạnh lẽo, cô đơn, đối lập với sự ấm áp mà cha mẹ đã dành cho con. Những câu hỏi liên tiếp không chỉ là sự thăm hỏi mà còn là sự tự vấn, thể hiện nỗi sợ hãi về sự thiếu thốn, vất vả mà cha mẹ đang phải gánh chịu. Nó cho thấy tình yêu thương luôn thường trực, len lỏi vào từng giấc ngủ, miếng ăn, tấm mặc của đấng sinh thành. Nỗi lo lắng ấy chuẩn bị cho sự bùng nổ cảm xúc ở khổ cuối.
Khổ bốn kết lại bằng cảm xúc nghẹn ngào, day dứt:
“Con vẫn mãi âm thầm nguyện ước
Cha mẹ già luôn được bình an”.
Đây là lời nguyện cầu chân thành, tha thiết nhất của người con. Tuy nhiên, dù mang lòng hiếu thảo vô bờ, người con vẫn không tránh khỏi cảm giác tủi hờn, trách thân vào dịp lễ Vu Lan, dịp báo hiếu:
“Mùa về tháng bảy vu lan
Chưa tròn đạo hiếu trách thân tủi hờn”.
Cụm từ “Chưa tròn đạo hiếu” là đỉnh điểm của cảm xúc, thể hiện sự tự nhận thức đầy chua xót về những điều chưa làm được, chưa trọn vẹn. Người con nhận thấy trách nhiệm báo hiếu là vô cùng lớn, công lao cha mẹ là không thể đền đáp hết, từ đó càng thêm hối hận và tự trách mình. Hai khổ thơ đã chạm đến trái tim người đọc bởi sự chân thành, nhắc nhở về bổn phận thiêng liêng và không bao giờ là đủ của đạo làm con.
♦ Câu 2 (4,0 điểm): Trình bày suy nghĩ về hiện tượng một số bạn trẻ chưa biết cách thể hiện lòng biết ơn
Bài văn nghị luận về hiện tượng một số bạn trẻ hiện nay chưa biết cách thể hiện lòng biết ơn
Bài thơ “Đạo hiếu chưa tròn” giúp ta cảm nhận sâu sắc về tấm lòng biết ơn và sự trăn trở của người con đối với “ơn cha nghĩa mẹ”. Thế nhưng, thực tế xã hội hiện nay đôi khi cho thấy một hiện tượng đáng buồn: một bộ phận bạn trẻ dường như chưa biết cách trân trọng, hay ngại ngùng thể hiện lòng biết ơn đối với những điều quý giá mà mình được trao cho, đặc biệt là với gia đình
Trước hết, cần khẳng định lòng biết ơn là một giá trị đạo đức cao đẹp, là nền tảng của nhân cách con người. Nó là sự ghi nhớ và trân trọng những tình cảm, sự hi sinh, giúp đỡ mà ta nhận được, từ công lao dưỡng dục của cha mẹ, sự dạy dỗ của thầy cô, đến những điều tốt đẹp giản dị trong cuộc sống.
Tuy nhiên, thực tế đã chỉ ra rằng, một số bạn trẻ hiện nay đang thiếu sót trong việc thể hiện lòng biết ơn. Nguyên nhân của hiện tượng này khá đa dạng. Sự đủ đầy vật chất là một yếu tố quan trọng; nhiều bạn lớn lên trong điều kiện sung túc, mọi nhu cầu đều được đáp ứng dễ dàng, dẫn đến tâm lí coi mọi thứ là điều hiển nhiên (thái độ vô ơn ngầm). Thứ hai, ảnh hưởng của mạng xã hội và lối sống cá nhân hóa khiến một số bạn trẻ tập trung quá mức vào bản thân, vào nhu cầu và cảm xúc riêng mà quên đi sự quan tâm, chia sẻ. Cuối cùng, đôi khi sự ngại ngùng, thiếu kĩ năng bày tỏ cảm xúc cũng là rào cản khiến các bạn không thể nói lời cảm ơn hay thể hiện sự biết ơn bằng hành động cụ thể, nhất là đối với những người thân thiết trong gia đình.
Hậu quả của việc thiếu lòng biết ơn là vô cùng lớn. Nó không chỉ làm rạn nứt tình cảm gia đình, thầy trò mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nhân cách. Một người không biết ơn sẽ khó có thể trở thành người có trách nhiệm, biết yêu thương và san sẻ với cộng đồng. Bài học “Đạo hiếu chưa tròn” dạy ta rằng, lòng biết ơn phải đi đôi với hành động.
Để khắc phục hiện tượng này, mỗi bạn trẻ cần phải tự thức tỉnh về ý nghĩa của những điều mình đang có. Hãy bắt đầu từ những hành động nhỏ nhất: một lời “Con/Em cảm ơn” chân thành, một hành động giúp đỡ cha mẹ việc nhà, một thái độ kính trọng khi trò chuyện. Việc trau dồi tri thức và rèn luyện đạo đức cũng chính là cách báo hiếu và thể hiện lòng biết ơn sâu sắc nhất, như cách người con trong bài thơ luôn tự vấn và mong cha mẹ được bình an. Lòng biết ơn không chỉ là lời nói mà phải là sự thấu hiểu, trân trọng và hành động thiết thực mỗi ngày, bởi như lời thơ: công ơn sinh thành dưỡng dục là thứ ta phải ghi tạc suốt đời.
Hi vọng đề thi giữa kì I Ngữ Văn lớp 9 kèm đáp án chi tiết ở trên đã giúp các em củng cố kiến thức nền tảng vững chắc, nắm vững các kĩ năng phân tích văn bản và vận dụng lí lẽ vào bài viết nghị luận, từ đó tự tin hơn để chinh phục điểm số cao trong kì thi sắp tới.
Để thật sự “làm chủ” môn Ngữ Văn và bứt phá điểm số, đặc biệt trong kì thi vào lớp 10 đầy cạnh tranh, các em không thể thiếu bộ đôi sách đột phá: Làm Chủ Kiến Thức Ngữ Văn Lớp 9 Bằng Sơ Đồ Tư Duy – Luyện Thi Vào 10 Phần 1: Đọc – Hiểu Văn Bản và Phần 2: Tiếng Việt – Tập Làm Văn. Sách sử dụng Sơ đồ tư duy (Mindmap) trực quan, giúp hệ thống hóa toàn bộ kiến thức một cách khoa học, dễ nhớ, rút gọn thời gian ôn tập.
Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1oRktCcLMCR0pFWRuTIYBdnULy3Iam5xx/view?usp=sharing
Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 9 hàng đầu tại Việt Nam!


