Sau đây TKBOOKS xin chia sẻ tới tất cả các bạn học sinh cách làm bài văn nghị luận. Bật mí cách “chém” các dạng bài văn tự luận giúp các bạn có thể ăn trọn toàn bộ điểm bài nghị luận.
I. Bật mí cách “chém” các dạng bài văn tự luận về một tư tưởng, đạo lý, lối sống
1. Dàn bài các dạng bài văn tự luận về một tư tưởng, đạo lý, lối sống
Đầu tiên là dạng bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng, đạo lý, lối sống. Học sinh cần thực hiện theo dàn ý sau đây:
I. MỞ BÀI:
– Mở đầu, giới thiệu tư tưởng, lối sống, đạo lí, câu nói cần bàn luận. Cần giới thiệu một cách tổng quát nhất để người đọc hiểu rõ được vấn đề.
– Đưa ra phương án giải quyết chủ đề một cách hợp tình hợp lí nhất có thể.
II. THÂN BÀI:
1. Giải nghĩa tư tưởng, đạo lí, lối sống cần bàn luận: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Khi giải nghĩa, giải thích cần quan tâm tới các vấn đề sau:
– Theo sát đạo lí tư tưởng lối sống mà đề đưa ra, tránh suy diễn linh tinh, chủ quan, tuỳ tiện.
– Cần đưa ra giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa, những từ ngữ có nghĩa ẩn, nghĩa bóng. Giải thích phải sát và đúng với nghĩa của từ. Không giải thích quá rườm rà làm người đọc nhàm chán.
– Luôn đi từ khía cạnh nhỏ đến khía cạnh lớn, tổng quát: giải thích cặn kẽ từ ngữ, hình ảnh trước, rồi mới tóm tắt, tổng hợp ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng đạo lí lối sống mà đề yêu cầu.
2. Bàn luận tư tưởng đạo lí lối sống mà đề đưa ra: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi)
a. Bình luận về mức độ chuẩn xác, chính xác, sâu sắc, sâu xa của tư tưởng đạo lí lối sống mà đề đưa ra:
Khi bình luận vấn đề này, cần quan tâm các vấn đề sau đây để có một bài nghị luận sâu sắc hơn và thu hút hơn.
– Phân tích, đi sâu, chia nhỏ tư tưởng lối sống đạo lí thành các khía cạnh để bình luận, đánh giá, phân tích.
– Dùng lí lẽ, dẫn chứng và lập luận cặn kẽ để chứng minh tính chuẩn xác, thêm vào đó cần bác bỏ những vấn đề chưa đúng chuẩn mực sai lệch có liên quan đến chủ đê, tư tưởng, đạo lí được nhắc tới.
b. Bình luận về mức độ đầy đủ, tổng quát mọi góc cạnh của tư tưởng đạo lí lối sống mà đề đưa ra:
Một vấn đề quan trọng mà người viết luôn phải đảm bảo khi làm bài đó là:
– Học sinh làm bài nên tự đặt ra và trả lời các vấn đề đặt ra: Tư tưởng đạo lí lối sống ấy đã đầy đủ, toàn diện chưa? Cần bổ sung thêm điều gì?
– Học sinh làm bài cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét từ nhiều góc độ khác nhau để hoàn thiện vấn đề cũng như mối liên hệ trong các vấn đề khác.
– Học sinh làm bài nên có chính kiến, lập trường tư tưởng vững vàng, không nên thay đổi trước những ý kiến khác nhau, cần có suy nghĩ riêng, dám đưa ra chính kiến riêng, đảm bảo là có lí, có tinh thần tích cực và phù hợp đạo lí, tư tưởng của ông cha ta.
3. Đưa ra bài học nhận thức và kêu gọi hành động từ cá nhân nói riêng, trong cuộc sốngnói chung: 0,5 điểm (tầm 10 dòng)
– Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng.
– Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu, tránh hứa suông hứa hão.
– Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động.
III. KẾT BÀI:
– Kết luận ngắn gọn, tổng quan về tư tưởng, đạo lí, lối sống đã bình luận.
– Phát triển, liên tưởng, khai triển, nâng cao vấn đề.
II. Bật mí cách “chém” các dạng bài văn tự luận về một hiện tượng đời sống
1. Dàn bài các dạng bài văn tự luận về một hiện tượng đời sống
I. MỞ BÀI:
– Đưa ra sự việc, vấn đề, hiện tượng cần bình luận
– Đưa hướng giải quyết sự việc, hiện tượng, vấn đề: Đa phần là trình bày suy nghĩ, quan điểm của mình
II. THÂN BÀI:
1. Giải nghĩ hiện tượng vấn đề trong đời sống: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Khi giải thích cần đặc biệt quan tâm:
– Theo sát, tiếp cận hiện tượng đời sống mà đề yêu cầu, không được suy diễn linh tinh, chủ quan, tuỳ tiện, nêu bật vấn đề được đưa ra bàn luận trong bài.
2. Bình luận về hiện tượng đời sống hàng ngày: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi)
– Phân tích các mặt, các biểu hiện của sự việc, hiện tượng đời sống cần bàn luận
– Đưa ra nguyên nhân của của sự việc, hiện tượng này, nêu phương án khắc phục mặt tiêu cực, phát huy khía cạnh tích cực của sự việc, hiện tượng.
– Nêu đánh giá, nhận định về mặt đúng – sai, lợi – hại, lí giải mặt tích cực cũng như hạn chế của sự việc, hiện tượng ấy, bày tỏ thái độ đồng tình, biểu dương hay lên án, phê phán.
3. Đưa ra bài học nhận thức và kêu gọi hành động trong cuộc sống, bài học cho cá nhân mình: 0,5 điểm (khoảng 10 dòng)
Liên hệ với bản thân mình và thực tế đời sống, rút ra bài học nhận thức và hành động. (Đề xuất bài học về cách sống, cách ứng xử nói chung và đối với bản thân nói riêng.)
C. KẾT BÀI:
– Đánh giá chung về sự việc, hiện tượng đời sống đã bàn luận
– Phát triển, mở rộng, nâng cao vấn đề được xem xét, bàn luận trong đề.
Trên đây là những chia sẻ về cách làm bài văn nghị luận tới các học sinh đứng trước các kì thi. Tuy nhiên, để làm tốt được các bài nghị luận học sinh cần có vốn hiểu biết thực tế. Để làm tốt vấn đề này, học sinh nên đọc thêm tài liệu cũng như sách báo, mở rộng kiến thức xã hội.