Bộ đề thi giữa kì II Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức PDF

Bộ đề thi giữa kì II Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức PDF

Bộ đề thi giữa kì II Tiếng Việt lớp 2 sách Kết nối tri thức PDF dưới đây là tài liệu quý để phụ huynh đồng hành cùng con trong quá trình ôn luyện môn Tiếng Việt tại nhà, giúp các em tự tin, đạt kết quả cao trong kỳ thi học kì II.

Mời quý phụ huynh, thầy cô và các em tham khảo!

Đề thi giữa kì II Tiếng Việt lớp 2 số 1

I. Đọc thầm

Mùa đông ở vùng cao

Ở vùng núi bao giờ mùa đông cũng đến sớm.

Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn nước. Gió từ trong khe núi ùa ra, mang theo hơi lạnh của núi đá. Thân cây ngải đắng bắt đầu khô lại. Rễ cây bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối.

Nhiều ngày, nhiều tuần, có khi cả tháng trời không có nắng. Ngoài nương chỉ còn trồng tam giác mạch. Đợi cây ngô thu hoạch xong, trời bắt đầu rét thì gieo tam giác mạch. Cỏ không mọc nổi nhưng tam giác mạch thì nảy mầm lên xanh mướt. Hạt tam giác mạch ăn không ngon như hạt ngô, hạt lúa nhưng hoa tam giác mạch thì đẹp.

Trời càng rét thì sắc biếc, sắc hồng càng rực rỡ. Cả dải núi, nương nhà này nối với nương nhà kia cứ bừng lên một màu tam giác mạch ngợp trời.

Đỗ Bích Thủy

II. Đọc hiểu văn bản – Luyện tập

Câu 1: Mùa đông ở vùng núi có đặc điểm gì?

A. Đến sớm hơn

B. Đến cùng với các vùng khác

C. Đến muộn hơn

Câu 2: Nối các từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B cho phù hợp.

AB
Hoa tam giác mạchrực rỡ
Dòng suốibắt đầu khô cạn
Thân cây ngải đắngbắt đầu khô lại
Cả thángtrời không có nắng

Câu 3: Loại cây nào mọc lên xanh mướt giữa những ngày đông lạnh giá?

A. Cây ngô

B. Cây cỏ

C. Cây lúa

D. Cây tam giác mạch

Câu 4: Em hãy viết 1 – 2 câu miêu tả thời tiết những ngày mùa đông.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 5: Điền vào chỗ chấm “ch” hay “tr”.

Hôm nay …ời nắng …ang …ang

Mèo con đi học …ẳng mang thứ gì

…ỉ mang một cái bút …ì

Và mang một mẩu bánh mì con con.

(Mèo con đi học – Phan Thị Vàng Anh)

Câu 6: Câu “Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn nước.” có mấy từ chỉ sự vật?

A. 2 từ (Đó là: ……………………)

B. 3 từ (Đó là: ……………………)

C. 4 từ (Đó là: ……………………)

D. 5 từ (Đó là: ……………………)

Câu 7: Viết 3 từ chỉ sự vật, 3 từ chỉ đặc điểm có trong bài.

Từ ngữ chỉ sự vậtTừ ngữ chỉ hoạt động
………………………………….

………………………………….

………………………………….

………………………………….

………………………………….

………………………………….

Câu 8: Viết 1 câu có sử dụng từ ngữ em vừa tìm được ở câu 7.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Câu 9: Viết đoạn văn 3 – 5 câu kể về một người mà em yêu quý nhất.

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Đề thi giữa kì II Tiếng Việt lớp 2 số 2

I. Đọc – Hiểu (3,0 điểm)

Đọc thầm văn bản sau:

ĐẦM SEN

Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng, tự nhiên Minh cảm thấy rất khoan khoái, dễ chịu. Minh dừng lại hít một hơi dài. Hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên làm dịu hẳn cái nóng ngọt ngạt của trưa hè.

Trước mặt Minh, đầm sen rộng mênh mông. Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mướt.

Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái hoa sen cho tôi. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bỏ thành từng bó, ngoài bọc một chiếc lá để nhẹ nhàng vào lòng thuyền.

Minh chợt nhớ đến ngày gió lộng năm ngoái. Hôm đó có bà ngoại em sang chơi. Mẹ nấu chè hạt sen, bà ăn tấm tắc khen ngon mãi. Lúc bà về, mẹ lại biếu một gói trà man ướp nhị sen thơm phức.

Theo Tập đọc lớp 2 – 1980

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Đi khỏi dốc đê, lối rẽ vào làng Minh cảm thấy thế nào?

A. Ngọt ngạt, khó chịu

B. Hạnh phúc

C. Vui mừng

D. Khoan khoái, dễ chịu

Câu 2: Cái nóng ngột ngạt của buổi trưa hè dịu đi nhờ đâu?

A. Nhờ hương sen thơm mát từ cánh đồng đưa lên

B. Nhờ cái quạt điện

C. Nhờ cái điều hòa

D. Nhờ bóng mát của cây đa cổ thụ

Câu 3: Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang làm gì?

A. Hái hoa sen cho tôi

B. Bán hoa sen

C. Ngắm hoa sen nở

D. Nấu chè hạt sen

Câu 4: Mẹ Minh đã làm gì vào ngày giỗ ông?

A. Pha trà mạn

B. Nấu chè hạt sen

C. Nấu chè bưởi

D. Nấu xôi hạt sen

Câu 5: Em hãy đặt một câu nói về vẻ đẹp của đầm sen.

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

II. Chính tả (2,0 điểm)

Câu 1: Nghe – viết:

Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mướt. Giữa đầm, mẹ con bác Tâm đang bơi chiếc mủng đi hái hoa sen cho tôi. Bác cẩn thận ngắt từng bông, bỏ thành từng bó, ngoài bọc một chiếc lá rồi để nhẹ nhàng vào lòng thuyền.

Câu 2: Điền vào chỗ chấm “oanh” hay “oach” và thêm dấu thanh thích hợp:

d… trại

thu h…

kh… tay

loạch x…

III. Luyện từ và câu (2,0 điểm)

Câu 1: Xác định từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm trong câu văn sau rồi điền vào bảng:

“Những bông sen trắng, sen hồng khẽ đu đưa nổi bật trên nền lá xanh mướt.”

Từ ngữ chỉ sự vậtTừ ngữ chỉ hoạt độngTừ ngữ chỉ đặc điểm
…………………………………..

…………………………………..

…………………………………..

…………………………………..

…………………………………..

…………………………………..

…………………………………..

…………………………………..

…………………………………..

Câu 2: Điền dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than:

Hoa hồng bám vào cành bưởi ☐ đu người lên ☐ từ trên cao ☐ nó thấy cảnh vật thật đẹp ☐ Nó reo lên: ☐ Ôi đẹp quá! ☐

Nhưng Mặt Trời lên cao ☐ những tia nắng chói chang hút dần dòng nhựa trong hoa hồng ☐ Hoa hồng lả đi ☐ Nó gọi Mặt Trời:

– Ông Mặt Trời ơi ☐ Cứu cháu với ☐

Câu 3: Đánh dấu X vào ô trống để nhận biết từ ngữ thích hợp với nhóm từ ngữ chỉ hoạt động và nhóm từ ngữ chỉ đặc điểm:

Từ ngữTừ chỉ hoạt độngTừ chỉ đặc điểm
Xanh biếc
Tắm gội
Nhặt rau
Thơm phức

IV. Viết (3,0 điểm)

Viết đoạn văn ngắn khoảng 4 – 5 câu kể về một việc em đã giúp đỡ người khác.

Gợi ý:

  • Em đã giúp đỡ người khác việc gì?
  • Việc đó được thực hiện như thế nào (bắt đầu, tiếp theo, kết thúc)?
  • Việc đó có ích lợi gì?
  • Cảm xúc, suy nghĩ của em khi giúp đỡ người khác?

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

Đề thi giữa kì II Tiếng Việt lớp 2 số 3

I. Đọc – Hiểu (3,0 điểm)

Đọc thầm văn bản sau:

Cá Cầu Vồng

Trước kia, cá cầu vồng là con cá đẹp nhất trong biển cả. Vì luôn nghĩ rằng mình đẹp nên cá cầu vồng rất kiêu căng và không chơi với những con cá khác.

Có một lần, cá xanh nhỏ đến hỏi xin cá cầu vồng một cái vảy lóng lánh. Cá cầu vồng chỉ cười lớn và nói:

Không bao giờ!

Từ đó, tất cả cá dần dần rời xa, không chuyện trò và chơi với cá cầu vồng nữa. Cá cầu vồng rất buồn nên đi hỏi anh cua:

Anh cua ơi, tại sao không ai thích tôi vậy?

Anh cua trả lời:

Cô đi hỏi bác tôm hùm đi, bác ấy thông minh lắm!

Cá cầu vồng tìm đến bác tôm hùm và hỏi:

Bác tôm hùm ơi, tại sao không ai thích tôi vậy?

Bác tôm hùm chậm rãi trả lời:

Hãy chia cho các bạn những cái vảy của cháu. Cháu sẽ không được đẹp như trước nhưng cháu sẽ có rất nhiều bạn.

Đột nhiên, cá xanh nhỏ mon men bơi tới và hỏi:

Cá cầu vồng ơi! Cho tôi xin một cái vảy.

Cá cầu vồng đưa cho bạn một chiếc vảy xinh xắn của mình. Cá xanh nhỏ vui quá, bơi vòng quanh cá cầu vồng. Thấy vậy, cá cầu vồng cũng vui theo và cả hai cùng bơi vòng quanh bác tôm hùm.

Nghe tin, tất cả cá trong biển xếp hàng để xin vảy của cá cầu vồng. Cá cầu vồng cho dần dần những cái vảy xinh đẹp của mình. Cuối cùng, cá cầu vồng chỉ còn một cái vảy. Như lời bác tôm hùm nói, cá cầu vồng không còn đẹp như trước nữa. Nhưng bây giờ cá cầu vồng có rất nhiều bạn và là con cá vui nhất trong biển cả.

(Cẩm Bích sưu tầm và phỏng dịch)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1: Vì sao cá cầu vồng lại kiêu căng và không chơi với những con cá khác?

A. Vì cá cầu vồng nghĩ mình xinh đẹp nhất.

B. Vì cá cầu vồng thông minh nhất.

C. Vì cá cầu vồng múa đẹp nhất.

D. Vì cá cầu vồng bơi giỏi nhất.

Câu 2: Lần đầu, khi cá xanh nhỏ xin cá cầu vồng một cái vảy, cá cầu vồng đã làm gì?

A. Cá cầu vồng tặng ngay cho bạn một chiếc vảy.

B. Cá cầu vồng giấu chiếc vảy đi.

C. Cá cầu vồng cười lớn và nói: “Không bao giờ!”

D. Cá cầu vồng không nói gì, bơi đi chỗ khác.

Câu 3: Bác tôm hùm đã khuyên cá cầu vồng như thế nào?

A. Chạy trốn đi thật xa

B. Chia những chiếc vảy cho các bạn

C. Cứ vui vẻ và tiếp tục bơi cùng các bạn

D. Không chơi cùng các bạn

Câu 4: Khi chỉ còn một cái vảy, cá cầu vồng thế nào? (Có thể chọn nhiều đáp án)

A. Cá cầu vồng ngày càng đẹp hơn.

B. Cá cầu vồng không còn đẹp như trước nữa.

C. Cá cầu vồng có rất nhiều bạn.

D. Cá cầu vồng là con cá vui nhất trong biển cả.

Câu 5: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì?

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

II. Chính tả (2,0 điểm)

Câu 1: Nghe – viết:

Nghe tin, tất cả cá trong biển xếp hàng để xin vảy của cá cầu vồng. Cá cầu vồng cho dần dần những cái vảy xinh đẹp của mình. Cuối cùng, cá cầu vồng chỉ còn một cái vảy. Như lời bác tôm hùm nói, cá cầu vồng không còn đẹp như trước nữa. Nhưng bây giờ cá cầu vồng có rất nhiều bạn và là con cá vui nhất trong biển cả.

Câu 2: Điền vào chỗ chấm “ch” hay “tr”:

…uyền hình

…uyền cành

…ung kết

…ung thực

Câu 3: Tìm 2 từ có tiếng:

Bắt đầu bằng rBắt đầu bằng dBắt đầu bằng gi
……………………………….

……………………………….

……………………………….

……………………………….

……………………………….

……………………………….

III. Luyện từ và câu (2,0 điểm)

Câu 1: Câu “Cá cầu vồng là con cá đẹp nhất trong biển cả.” thuộc kiểu câu nào dưới đây?

A. Câu giới thiệu

B. Câu nêu đặc điểm

C. Câu nêu hoạt động

Câu 2: Trong bài đọc có mấy câu hỏi?

A. 1 câu hỏi

B. 2 câu hỏi

C. 3 câu hỏi

Viết lại các câu hỏi đó vào dòng bên dưới:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

IV. Viết (3,0 điểm)

Đề bài:

Vào đầu năm học, mẹ em mua cho em rất nhiều đồ dùng học tập như ba lô, hộp dụng cụ, bút mực, bút chì, thước kẻ,…

Em hãy viết một đoạn văn ngắn (4 – 5 câu) giới thiệu về một đồ dùng học tập của em.

Gợi ý:

  • Đó là đồ dùng nào?
  • Đồ dùng có những đặc điểm gì (hình dáng, kích thước, màu sắc,…)?
  • Đồ dùng đó có tác dụng gì đối với việc học của em?
  • Em sẽ giữ gìn đồ dùng đó như thế nào?

Bài làm:

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………….

>>> Tải file đề thi dưới dạng file PDF miễn phí tại đây!

Các đề thi giữa kì II Tiếng Việt lớp 2 ở trên được trích ra từ cuốn Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 2 – Tập 2 và cuốn 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 2. Quý phụ huynh hãy đặt mua ngay hai cuốn sách này để giúp các em vừa ôn kiến thức vừa rèn kỹ năng làm bài thi hiệu quả.

Link đọc thử sách Bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Việt lớp 2 – Tập 2: https://drive.google.com/file/d/1jDMGpKTCjPgO_6w2ScuZR2moPhzBOO94/view?usp=sharing

Link đọc thử sách 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 2: https://drive.google.com/file/d/1BA4DcSOTftbJRLXDgCLcFLWlK51aeBv4/view?usp=sharing

Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 2 hàng đầu tại Việt Nam!

Tkbooks.vn

Share

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Nguyễn Thị Thu Thanh

Em là chuyên viên Chăm sóc khách hàng của Tkbooks.

Em đang online. Anh chị cần hỗ trợ gì cứ nhắn ạ!
Nhắn cho em nếu anh chị cần hỗ trợ nhé!
Powered by ThemeAtelier