Bộ đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 5 PDF Kết nối tri thức dưới đây bao gồm 3 đề thi và 13 phiếu đọc được thiết kế bám sát chương trình học, giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng đọc – hiểu, luyện từ và câu, cũng như phát triển khả năng viết văn một cách hiệu quả.
Hãy cùng khám phá ngay bộ tài liệu hữu ích này để đạt kết quả tốt nhất trong kì thi sắp tới nhé!
>>> Xem thêm:
Viết đoạn văn thể hiện tình cảm cảm xúc về một câu chuyện
Viết bài văn tả phong cảnh lớp 5 ngắn gọn nhất kèm file PDF
Viết bài văn kể chuyện sáng tạo lớp 5 kèm văn mẫu dưới dạng PDF
Đề thi số 1
I. ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm)
Đọc thầm văn bản sau:
CHÚ VẸT TINH KHÔN
(1) Một người lái buôn từ châu Phi về mang theo chú vẹt mào đỏ, lông xanh biếc và nói rất sõi. Ông cho vẹt sống trong chiếc lồng xinh xắn, bên khu vườn có nhiều hoa lá châu Phi để vẹt đỡ buồn.
(2) Ít lâu sau, trước khi sang châu Phi buôn chuyến hàng mới, ông nói với vẹt:
– Ta sắp tới quê hương của mi. Mi có nhắn gì với bà con bạn hữu của mi không?
Chú vẹt liền nói:
– Ông chủ làm ơn nói với những người thân của tôi là: Ở đây dù đầy đủ thức ăn, tôi vẫn gầy mòn vì nhớ rừng quê, nhớ bạn bè, dòng họ. Nhờ ông bảo họ chỉ giúp tôi cách trở về quê hương.
Nghe vẹt nói, ông chủ thầm nghĩ: “Đúng là ngu như vẹt! Ta đâu có khờ dại mà thuật lại mưu kế để mày thoát thân”.
Tới châu Phi, ông trở lại khu rừng xưa, thấy một lũ vẹt đậu trên cây cao, trong đó có con vẹt mào đỏ giống chú vẹt ở nhà. Ông bèn nói lại lời chú vẹt ở nhà cho chúng nghe. Con vẹt mào đỏ chăm chú nghe xong bỗng trở nên buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, rồi rơi xuống bụi rậm. Ông nghĩ: “Chắc nó thương bạn nên mới rầu rĩ mà chết như thế”.
(3) Về đến nhà, người lái buôn kể lại câu chuyện trên cho chú vẹt của ông nghe. Nghe xong, chú vẹt ủ rũ nhắm mắt và một lúc sau thì rơi xuống đáy lồng, nằm bất động. Người lái buôn buồn rầu than thở: “Hoá ra giống vẹt cũng có tình có nghĩa như người, nghe tin bạn chết vì thương nó, nó cũng đau khổ mà chết theo”.
(4) Ông mở lồng mang vẹt ra, để lên bàn tay ngắm nghía. Đột nhiên, chú vẹt bay vù lên cây cao, đứng nhìn ông và nói: “Cảm ơn ông chủ đã thuật lại cách bạn tôi giúp tôi được tự do. Tôi xin chào ông để trở về rừng núi quê hương”. Thế rồi, vẹt cất cánh nhằm hướng tây nam bay thẳng.
(Dựa theo Truyện kể I-ran – Thanh Trà kể)
Dựa vào nội dung bài đọc, lựa chọn câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
🌟 Câu 1. Chú vẹt mang từ châu Phi về có đặc điểm gì?
A. Mào đỏ, lông xanh biếc, xinh xắn
B. Mào đỏ, lông xanh biếc, nói rất sõi
C. Lông xanh biếc, xinh xắn, nói rất sõi
D. Lông sặc sỡ, mào đỏ, chưa biết nói
🌟 Câu 2. Vẹt muốn nhờ ông chủ nhắn nhủ điều quan trọng gì tới người thân của nó ở quê nhà?
A. Dù cuộc sống không thiếu thốn gì nhưng vẹt vẫn nhớ quê.
B. Vẹt gầy mòn vì nhớ rừng quê, nhớ bạn bè.
C. Vẹt muốn chỉ giúp cách trở về quê hương.
D. Vẹt luôn nhớ quê hương, bạn bè, dòng họ.
🌟 Câu 3. Con vẹt ở rừng quê đã làm gì để người lái buôn tin rằng nó chết vì thương bạn?
A. Buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu, quá thương bạn
B. Chăm chú nghe, xù lông xù cánh, gục đầu, rơi xuống bụi rậm
C. Chăm chú nghe, buồn rười rượi, xù lông xù cánh, gục đầu
D. Buồn rười rượi, xù lông xù cánh, rơi xuống bụi rậm
🌟 Câu 4. Nhờ đâu mà chú vẹt thoát khỏi được chiếc lồng để bay về quê hương?
A. Nhờ người lái buôn thuật lại việc chú vẹt đau buồn mà chết
B. Nhờ lời nhắn nhủ của bạn về cách trở về
C. Nhờ người lái buôn kể đầu đuôi câu chuyện về chuyến đi của ông cho vẹt nghe
D. Nhờ hiểu ý bạn chỉ dẫn cho mình cách thoát thân
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU (3,0 điểm)
🌟 Câu 1. Tìm từ thay thế phù hợp cho từ in đậm trong câu sau:
Ta đâu có khờ dại mà thuật lại mưu kế để mày thoát thân.
……………………………………………………………………………………….
🌟 Câu 2. Nối mỗi từ (ở cột trái) với nghĩa tương ứng (ở cột phải).
hữu nghị 🔹 | 🔹 dùng được, làm được việc, không phải là vô ích | |
hữu ích 🔹 | 🔹 thân thiện, có tính chất bè bạn (thường nói về hệ giữa các nước) | |
hữu hiệu 🔹 | 🔹 có lợi ích | |
hữu dụng 🔹 | 🔹 có hiệu quả, có hiệu lực |
🌟 Câu 3. Chọn một hoặc hai cặp từ hô ứng trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm cho thích hợp:
a. Trời…………… nắng không khí…………….. trở nên oi bức
b. Thuỷ Tinh dâng nước lên cao………………., Sơn Tinh lại dâng núi lên cao……………….
c. Tôi………………. cầm sách để đọc, cô giáo………………. nhận ra là mắt tôi không bình thường.
d. Người ta……………….. biết cho nhiều………………… thì họ………… nhận lại được nhiều…………………..
(vừa… đã …, càng. bao nhiêu… càng… bấy nhiêu…, bao nhiêu… bấy nhiêu.., càng… càng…)
🌟 Câu 4. Các câu văn trong đoạn (4) của bài đọc “Chú vẹt tinh khôn” được liên kết với nhau bằng cách nào?
III. VIẾT (5,0 điểm)
Viết bài văn miêu tả một người bạn đã gắn bó thân thiết với em trong suốt những năm học qua.
Bài làm:
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………..
Đề thi số 2
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng:
Học sinh đọc đoạn một trong các bài sau:
📖 1. Trí dũng song toàn (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 28)
Đọc đoạn: Từ Mùa đông năm 1637 ………bất hiếu với tổ tiên !
📖 2. Phân xử tài tình
(Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 51)
Đọc đoạn: Đòi người làm chứng nhưng không có ………cúi đầu nhận tội
📖 3. Nghĩa thầy trò
(Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 87)
Đọc đoạn: Các môn sinh đồng thanh dạ ran ………tạ ơn thầy.
📖 4. Một vụ đắm tàu
(Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 115)
Đọc đoạn: Cơn bão dữ dội bất ngờ nổi lên ………đôi mắt thẫn thờ tuyệt vọng.
📖 5. Tà áo dài Việt Nam (Hướng dẫn học Tiếng Việt 5 tập 2 trang 127)
Đọc đoạn: Từ những năm 30 của thế kỉ XX ……… thanh thoát hơn.
II. Đọc – Hiểu văn bản
Đọc thầm bài văn sau:
ĐỒNG TIỀN VÀNG
Một hôm, vừa bước ra khỏi nhà, tôi gặp một cậu bé chừng mười hai, mười ba tuổi, ăn mặc tồi tàn, rách rưới, mặt mũi gầy gò, xanh xao, chìa những bao diêm khẩn khoản nhờ tôi mua giúp. Tôi mở ví tiền ra và chép miệng:
– Rất tiếc là tôi không có xu lẻ.
– Không sao ạ. Ông cứ đưa cho cháu một đồng vàng. Cháu chạy đến hiệu buôn đối rồi quay lại trả ông ngay.
Tôi nhìn cậu bé và lưỡng lự:
– Thật chứ ?
– Thưa ông, thật ạ. Cháu không phải là một đứa bé xấu.
Nét mặt của cậu bé cương trực và tự hào tới mức tôi tin và giao cho cậu đồng tiền vàng.
Vài giờ sau, trở về nhà, tôi ngạc nhiên thấy một cậu bé đang đợi mình, diện mạo rất giống cậu bé nợ tiền tôi, nhưng nhỏ hơn vài tuổi, gầy gò, xanh xao hơn và thoáng một nỗi buồn:
– Thưa ông, có phải ông vừa đưa cho anh Rô-be cháu một đồng tiền vàng không ạ? Tôi khẽ gật đầu. Cậu bé nói tiếp:
– Thưa ông, đây là tiền thừa của ông. Anh Rô-be sai cháu mang đến. Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà. Tim tôi se lại. Tôi đã thấy một tâm hồn đẹp trong cậu bé nghèo.
(Theo Truyện khuyết danh nước Anh)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc thực hiện theo yêu cầu:
🌟 Câu 1. Câu chuyện trên có những nhân vật nào?
A. Người kể chuyện (tác giả) và cậu bé bán diêm.
B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu.
C. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và Rô-be.
D. Người kể chuyện, tác giả và cậu bé bán diêm.
🌟 Câu 2. Điều gì ở cậu bé bán diêm khiến nhân vật “tôi” tin và giao cho cậu bé đồng tiền vàng?
A. Cậu khoảng mười ba, mười bốn tuổi
B. Cậu gầy gò, rách rưới, xanh xao
C. Nét mặt cương trực và đầy tự hào.
D. Người khách muốn cho tiền cậu bé nghèo.
🌟 Câu 3. Vì sao khi trở về nhà, người khách lại ngạc nhiên ?
A. Thấy Rô-be đang đợi mình để trả lại tiền thừa.
B. Thấy cậu bé đợi mình rất giống cậu bé nợ tiền.
C. Được biết Rô-be sai em đem trả lại tiền thừa.
D. Cả hai lí do B và C.
🌟 Câu 4. Vì sao Rô-be không tự mang trả tiền thừa cho khách?
A. Rô-be bị bệnh đang nằm ở nhà.
B. Rô-be bị tai nạn, đang nằm ở bệnh viện.
C. Rô-be bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà.
D. Rô-be không thể mang trả ông khách được.
🌟 Câu 5. Câu ghép sau thể hiện quan hệ gì giữa các vế câu?
Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
A. Nguyên nhân – kết quả.
B. Điều kiện – kết quả
C. Tương phản
D. Hô ứng
🌟 Câu 6. Từ “đồng” trong hai câu: “Cái chậu này làm bằng đồng.” và “Đồng tiền vàng rất quý.” quan hệ với nhau như thế nào?
A. Đồng nghĩa
B. Trái nghĩa
C. Nhiều nghĩa
D. Đồng âm
🌟 Câu 7. Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “chẳng những … mà…” để nhận xét về việc học tập của một bạn trong lớp em.
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
🌟 Câu 8. Việc Rô-be trả lại tiền thừa cho khách đáng quý ở điểm nào? Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm.
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
🌟 Câu 9. Nêu tác dụng của dấu phẩy trong câu: “Hôm qua, chúng em thi văn nghệ.”
Viết câu trả lời của em vào chỗ chấm.
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
🌟 Câu 10. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau:
“Anh cháu không thể mang trả ông được vì anh ấy bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.”
Chủ ngữ là : ……………………………………………
Vị ngữ là: ……………………………………………
>>> Tải file đề thi dưới dạng PDF miễn phí tại đây!
B. PHẦN VIẾT
I. Chính tả: (20 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh nghe viết:
Bài: Tà áo dài Việt Nam (Sách HDH Tiếng Việt 5 tập 2B trang 23 )
Viết đoạn: “Từ đầu thế kỷ XIX … gấp đôi vạt phải.”
II. Tập làm văn: (20 phút)
Viết bài văn tả một người mà em yêu quý nhất.
Bài làm:
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
Đáp án đề thi số 2
A. PHẦN ĐỌC
I. Đọc thành tiếng ( 3 điểm )
– Học sinh đọc được văn bản, tốc độ đảm bảo yêu cầu (1,5 điểm)
– Học sinh đọc ngắt nghỉ hơi đúng, hợp lí (1 điểm)
– Học sinh đọc diễn cảm được đoạn đọc (0,5 điểm)
II. Đọc hiểu ( 7 điểm )
Câu 1: B. Người kể chuyện, cậu bé bán diêm và em trai của cậu. (0,5 điểm)
Câu 2: C. Nét mặt cương trực và đầy tự hào. (0,5 điểm)
Câu 3: D. Cả hai lí do B và C. (0,5 điểm)
Câu 4: C. Rô-be bị xe tông gãy chân, đang nằm ở nhà. (0,5 điểm)
Câu 5: A. Nguyên nhân – kết quả. (0,5 điểm)
Câu 6: D. Đồng âm. (0,5 điểm)
Câu 7: (1 điểm)
Ví dụ:
Ngọc chẳng những học giỏi mà bạn ấy còn rất tích cực giúp các bạn cùng tiến.
– Đặt được câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “chẳng những … mà…” hoặc có thể các em đặt câu ghép sử dụng cặp “ chẳng những … mà còn” (0,5 điểm).
– Nội dung đúng chủ đề: việc học tập (0,5 điểm).
Câu 8: 1 điểm
– Gặp tai nạn vẫn tìm cách giữ đúng lời hứa; ( 0,5 điểm)
– Tuy nghèo mà thật thà, chứng tỏ mình “không phải là một đứa bé xấu”. ( 0,5 điểm)
GV chấm linh hoạt các em nêu sát ý trên vẫn cho điểm.
Câu 9: 1 điểm
Tác dụng của dấu phẩy: Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ trong câu .
Câu 10: 1 điểm
– Chủ ngữ:
Chủ ngữ 1: anh cháu
Chủ ngữ 2: anh ấy
– Vị ngữ:
Vị ngữ 1: không thể mang trả ông được
Vị ngữ 2: bị xe tông vào, gãy chân, đang phải nằm ở nhà.
B. PHẦN VIẾT
(Mỗi chủ ngữ, vị ngữ xác định đúng được 0,25 điểm)
I. Chính tả (2 điểm)
– Trình bày và viết đúng, đủ đoạn văn (1 điểm)
(Trình bày không đúng quy định và viết không đủ đoạn văn trừ 0,25đ)
– Không mắc quá 5 lỗi/ bài chính tả ( Từ lỗi thứ 6 trở đi, mỗi lỗi sai trừ 0,25 điểm).
– Bài viết đúng mẫu chữ quy định về độ cao, cỡ chữ, kiểu chữ, khoảng cách (0,5 điểm)
(Bài viết sai toàn bài về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ trừ 0,5 điểm)
– Bài viết sạch đẹp, không tẩy xóa, chữ viết rõ ràng. (0,5 điểm)
II. Tập làm văn ( 8 điểm)
Viết được bài văn theo yêu cầu của đề bài, viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch, đẹp, (8,0 điểm).
Trong đó:
– Bài viết có bố cục rõ ràng 3 phần: 1,0 điểm.
– Mở bài: Giới thiệu được người định tả một cách hợp lý: 1,5 điểm
– Thân bài (4,0 điểm)
+ Tả được hình dáng, vẻ bên ngoài hợp lí. (1 điểm)
+ Tả được tính tình, cách ăn mặc, những tình cảm, sự dạy dỗ của thầy (cô) dành cho em. (1 điểm)
+ Kể lại được những kỉ niệm để lại ấn tượng sâu sắc kết hợp bộc lộ cảm xúc (1 điểm)
+ Khi tả đặt câu đúng ngữ pháp, sử dụng dấu câu đúng, có sử dụng biện pháp nghệ thuật: so sánh, tương phản, … khi tả (1 điểm)
– Kết bài: Nêu suy nghĩ hoặc tình cảm của em với người được tả. (1,5 điểm)
Đề thi số 3
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (3đ) :
– Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.
– Nội dung kiểm tra : Các bài đã học từ tuần 29 đến tuần 34, giáo viên ghi tên bài, số trang vào phiếu, gọi học sinh lên bốc thăm và đọc thành tiếng. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 120 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu.
2. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu ( 7 điểm)
CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
– Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm được chớ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
– Rủi địch nó bắt em tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Nhận công việc vinh dự đầu tiên này, tôi thấy trong người cứ bồn chồn, thấp thỏm. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn. Khoảng ba giờ sáng, tôi giả đi bán cá như mọi hôm. Tay tôi bê rổ cá, còn bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần. Tôi rảo bước và truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất. Gần tới chợ thì vừa hết, trời cũng vừa sáng tỏ.
Độ tám giời, nhân dân xì xào ầm lên: “Cộng sản rải giấy nhiều quá!”
Mấy tên lính mã tà hớt hải xách súng chạy rầm rầm.
Về đến nhà, tôi khoe ngay kết quả với anh Ba. Anh tôi khen:
– Út khá lắm, cứ làm như vậy rồi quen, em ạ!
Lần sau, anh tôi lại giao rải truyền đơn tại chợ Mỹ Lồng. Tôi cũng hoàn thành. Làm được một vài việc, tôi bắt đầu ham hoạt động. Tôi tâm sự với anh Ba:
– Em chỉ muốn làm thật nhiều việc cho Cách mạng. Anh cho em thoát li hẳn nghe anh!
Theo Hồi ký của bà Nguyễn Thị Định
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi hoặc làm theo yêu cầu dưới đây:
🌟 Câu 1: Viết vào chỗ chấm: Tên công việc đầu tiên anh Ba giao cho chị Út là gì? (0,5 điểm)
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
🌟 Câu 2: Anh Ba chuẩn hỏi Út có dám rải truyền đơn không? (0,5 điểm)
A. Dám
B. Không
C. Mừng
D. Tất cả các ý trên.
🌟 Câu 3: Những chi tiết nào cho thấy chị Út rất hồi hộp khi nhận công việc đầu tiên? (0,5 điểm)
A. Chị bồn chồn, thấp thỏm, ngủ không yên, nửa đêm dậy ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Chị dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu đưa đơn.
C. Đêm đó chị ngủ yên.
D. Tất cả các ý trên.
🌟 Câu 4: Chị Út đã nghĩ ra cách gì để rải hết truyền đơn? (1 điểm)
A. Đêm đó, tôi ngủ không yên, lục đục dậy từ nửa đêm, ngồi nghĩ cách giấu truyền đơn.
B. Giả đi bán cá như mọi hôm. Tay bê rỗ cá và bó truyền đơn thì giắt trên lưng quần, khi rảo bước truyền đơn cứ từ từ rơi xuống đất.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.
🌟 Câu 5: Vì sao chị Út muốn thoát li ? (0,5 điểm)
A. Vì chị Út yêu nước, yêu nhân dân.
B. Vì chị Út ham hoạt động, muốn làm được thật nhiều việc cho cách mạng.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.
🌟 Câu 6: Dòng nào dưới đây nêu đúng nội dung bài văn? (1 điểm)
A. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định yêu nước, yêu nhân dân.
B. Bài văn là đoạn hồi tưởng của bà Nguyễn Thị Định cho thấy nguyện vọng, lòng nhiệt thành của một người phụ nữ dũng cảm muốn làm việc lớn đóng góp sức mình cho Cách mạng.
C. Cả hai ý trên đều đúng.
D. Cả hai ý trên đều sai.
🌟 Câu 7: Câu “Út có dám rải truyền đơn không?” (0,5 điểm)
A. Câu hỏi.
B. Câu cầu khiến.
C. Câu cảm.
D. Câu kể.
🌟 Câu 8: Dấu phẩy trong câu: “Độ tám giờ, nhân dân xì xầm ầm lên.” có tác dụng gì? (0,5 điểm)
A. Ngăn cách các bộ phận cùng chức vụ trong câu.
B. Ngăn cách trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ.
C. Ngăn cách các vế trong câu ghép.
D. Ngăn cách các vế trong câu đơn.
🌟 Câu 9: Bác Hồ đã khen tặng phụ nữ Việt Nam tám chữ vàng, em hãy cho biết tám chữ đó là gì? (1 điểm)
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
🌟 Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)
(đất nước; ngày mai)
Trẻ em là tương lai của……………………… Trẻ em hôm nay, thế giới…………………..
II. Kiểm tra viết (10 điểm)
📖 1. Chính tả. (2 điểm, 15 – 20 phút ):
Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Tà áo dài Việt Nam” (TV5 tập 2, trang 122) đoạn từ: “Từ đầu thế kỉ XX… rộng gấp đôi vạt phải”
📖 2. Tập làm văn. (8 điểm)
Chọn một trong hai đề sau:
– Đề 1. Trên sân trường em có trồng rất nhiều cây bóng mát. Em hãy tả lại 1 cây bóng mát có nhiều kỉ niệm với em nhất.
– Đề 2. Tả một người mà em yêu quý nhất.
Bài làm:
……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….
Đáp án đề thi số 3
I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng. (3 điểm). GV cho HS đọc bài theo phiếu bài đọc.
Đánh giá, cho điểm : Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau.
a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng ; tốc độ đọc đạt yêu cầu (120 tiếng /1 phút) : 0,5 điểm
(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút : 0,25 điểm; đọc quá 2 phút : 0 điểm)
b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát : 1 điểm
(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng : 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên : 0 điểm)
c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa : 0,5 điểm
(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ : 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ chỗ trở lên : 0 điểm)
d. Trả lời đúng câu hỏi tìm hiểu về nội dung đoạn đọc : 1 điểm
(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng : 0,5 điểm ; trả lời sai hoặc không trả lời được : 0 điểm)
2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)
Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Câu 1 : Rải truyền đơn (0,5 điểm)
Câu 9: anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang (1 điểm)
Câu 10: Điền các từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống: (1điểm)
Trẻ em là tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.
II. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)
1. Chính tả (2 điểm)
Tốc độ đạt yêu cầu ; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp : (1 điểm)
Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi) : (1 điểm)
2. Tập làm văn: (8 điểm)
Mở bài : 1 điểm. Viết đúng mở bài, giới tiệu người định tả (bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp)
Thân bài :
+ Nội dung (1,5 điểm)
+ Kĩ năng (1,5 điểm)
+ Cảm xúc (1 điểm)
Kết bài : 1 điểm
Chữ viết, chính tả : 0,5 điểm
Dùng từ, đặt câu : 0,5 điểm
Sáng tạo : 1 điểm
PHIẾU ĐỌC CUỐI NĂM LỚP 5 NĂM HỌC: 2023 – 2024
Phiếu đọc số 1
ÚT VỊNH
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào Em yêu đường sắt quê em. Học sinh cam kết không chơi trên đường tàu, không ném đá lên tầu và đường tầu, cùng nhau bảo vệ an toàn cho những chuyến tầu qua. Vịnh nhận việc khó nhất là thuyết phục Sơn – một bạn rất nghịch, thường chạy trên đường tàu thả diều. Thuyết phục mãi, Sơn mới hiểu ra và hữa không chơi dại như vậy nữa.
Một buổi chiều đẹp trời, gió từ sông Cái thổi vào mát rượi. Vịnh đang ngồi học bài, bỗng nghe thấy tiếng còi tàu vang lên từng hồi dài như giục giã. Chưa bao giờ tiếng còi lại kéo dài như vậy.
Câu hỏi : Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào gì ?
Phiếu đọc số 2
CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN
Một hôm, anh Ba Chẩn gọi tôi vào trong buồng, đúng cái nơi anh giao việc cho ba tôi ngày trước. Anh lấy từ mái nhà xuống bó giấy lớn, rồi hỏi tôi:
– Út có dám rải truyền đơn không?
Tôi vừa mừng vừa lo, nói:
– Được, nhưng rải thế nào anh phải chỉ vẽ, em mới làm chứ!
Anh Ba cười, rồi dặn dò tôi tỉ mỉ. Cuối cùng, anh nhắc:
– Rủi địch nó bắt tận tay thì em một mực nói rằng có một anh bảo đây là giấy quảng cáo thuốc. Em không biết chữ nên không biết giấy gì.
Câu hỏi: Công việc đầu tiên anh Ba Chẩn giao cho chị Út là gì?
Phiếu đọc số 3
PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG
Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều mầu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xòe hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm đề ở bức hoành phi treo chính giữa.
Lăng của các vua Hùng kề bênđền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên trái là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái vua Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bắc tường xanh sừng sững chắn ngang bên phải đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ giữa ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.
Câu hỏi: Đền Thượng nằm ở đâu?
Phiếu đọc số 4
NGHĨA THẦY TRÒ
Từ sáng sớm, các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để mừng thọ thầy. Cụ giáo đội khăn ngay ngắn, mặc áo dài thâm ngồi trên sập. Mấy học trò cũ từ xa về dâng biếu thầy những cuốn sách quý. Cụ giáo hỏi thăm công việc của từng người, bảo ban các học trò, rồi nói :
– Thầy cảm ơn các anh. Bây giờ, nhân có đông đủ môn sinh, thầy muốn mời tất cả các anh theo thầy tới thăm một người mà thầy mang ơn rất nặng.
Câu hỏi: Từ sáng sớm các môn sinh đã tề tựu trước sân nhà cụ giáo Chu để làm gì ?
Phiếu đọc số 5
NHÀ TÀI TRỢ ĐẶC BIỆT CỦA CÁCH MẠNG
Ông Đỗ Đình Thiện là một nhà tư sản lớn ở Hà Nội, chủ của nhiều đồn điền, nhà máy và tiệm buôn nổi tiếng, trong đó có đồn điền Chi Nê ở huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình.
Với lòng nhiệt thành yêu nước, ngay từ trước Cách mạng ông Thiện đã có những trợ giúp to lớn về tài chính cho tổ chức. Năm 1943, thông qua đồng chí Nguyễn Lương Bằng, ông gửi ủng hộ quỹ Đảng 3 vạn đồng Đông Dương. Số tiền này làm người giữ “tay hòm chìa khóa” của Đảng không khỏi xúc động và sửng sốt, bởi lúc bấy giờ, ngân quỹ của Đảng chỉ có… 24 đồng.
Câu hỏi: Trước Cách mạng ông Thiện đã có những đóng góp gì cho tổ chức?
Phiếu đọc số 6
TIẾNG RAO ĐÊM
Gần như đêm nào tôi cũng nghe thấy tiếng rao ấy: “Bánh… giò…ò. ò…!” Tiếng rao đều đều, nghe buồn não ruột.
Rồi một đêm, vùa thiếp đi tôi bỗng giật mình vì những tiếng la: “Cháy! Cháy nhà !”
Ngôi nhà đầu hẻm đang bốc lửa phừng phừng. Tiếng kêu cứu thảm thiết vọng lại. Trong ánh lửa, tôi thấy một bóng người cao, gầy, khập khiễng chạy tới ngôi nhà cháy, xô cánh cửa đổ rầm. Mấy người trong nhà vọt ra, khung cửa ập xuống, khói bụi mịt mù.
Câu hỏi: Đám cháy xảy ra vào lúc nào?
Phiếu đọc số 7
HỘP THƯ MẬT
Hai Long phóng xe về phía Phú Lâm tìm hộp thư mật.
Người đặt hộp thư mật lần nào cũng tạo cho anh sự bất ngờ. Bao giờ hộp thư cũng được đặt tại một nơi dễ tìm mà lại ít bị chú ý nhất. Nhiều lúc, người liên lạc còn gửi gắm vào đây một chút tình cảm của mình, thường bằng những vật gợi ra hình chữ V mà chỉ anh mới nhận thấy. Đó là tên Tổ quốc Việt Nam, là lời chào chiến thắng. Đôi lúc Hai Long đã đáp lại.
Câu hỏi: Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì?
Phiếu đọc số 8
THÁI SƯ TRẦN THỦ ĐỘ
Trần Thủ Độ là người có công lập nên nhà Trần, lại là chú của vua và đứng đầu trăm quan, nhưng không vì thế mà tự cho phép mình vượt qua phép nước.
Có lần, Linh Từ Quốc Mẫu, vợ ông, muốn xin riêng cho một người làm chức câu đương. Trần Thủ Độ bảo người ấy:
– Ngươi có phu nhân xin cho làm chức câu đương, không thể ví như những câu đương khác. Vì vậy, phải chặt một ngón chân để phân biệt.
Câu hỏi: Khi có người muốn xin chức câu đương, Trần Thủ Độ đã làm gì?
Phiếu đọc số 9
TÀ ÁO DÀI VIỆT NAM
Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945, ở một số vùng, người ta mặc áo dài kể cả khi lao động nặng nhọc. Áo dài phụ nữ có hai loại : áo tứ thân và áo năm thân. Phổ biến hơn là áo tứ thân, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Đằng trước là hai vạt áo, không có khuy, khi mặc bỏ buông hoặc buộc thắt vào nhau. Áo năm thân cũng may như áo tứ thân, chỉ có điều vạt trước phía trái may ghép từ hai thân vải, thành ra rộng gấp đôi vạt phải.
Câu hỏi: Áo dài phụ nữ có mấy loại?
Phiếu đọc số 10
CON GÁI
Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo : “Lại một vịt trời nữa.” Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.
Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi nấu cơm giúp mẹ. Thế mà đám con trai còn dám trêu Mơ. Các bạn nói rằng con gái chẳng được tích sự gì. Tức ghê !
Câu hỏi: Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã làm gì?
Phiếu đọc số 11
CON GÁI
Mẹ sắp sinh em bé. Cả nhà mong, Mơ háo hức. Thế rồi mẹ sinh một em gái. Dì Hạnh bảo : “Lại một vịt trời nữa.” Cả bố và mẹ đều có vẻ buồn buồn.
Đêm, Mơ trằn trọc không ngủ. Em không hiểu vì sao mọi người lại có vẻ không vui lắm khi mẹ sinh em gái. Mơ thì kém gì con trai nhỉ ? Ở lớp, em luôn là học sinh giỏi. Tan học, các bạn trai còn mải đá bóng thì Mơ đã về cặm cụi tưới rau rồi chẻ củi nấu cơm giúp mẹ. Thế mà đám con trai còn dám trêu Mơ. Các bạn nói rằng con gái chẳng được tích sự gì. Tức ghê !
Câu hỏi: Những chi tiết nào trong bài cho thấy ở làng quê mơ vẫn còn tư tưởng xem thường con gái?
Phiếu đọc số 12
TÀ ÁO DÀI VIỆT NAM
Phụ nữ Việt Nam xưa hay mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, tức là mặc nhiều áo cánh lồng vào nhau. Tuy nhiên, với phong cách tế nhị, kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc chiếc áo dài thẫm màu bên ngoài, lấp ló bên trong mới là các lớp áo cánh nhiều màu (vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thủy,…)
Câu hỏi: Chiếc áo dài có vai trò thế nào trong trang phục của phụ nữ Việt Nam xưa?
Phiếu đọc số 13
TRANH LÀNG HỒ
Kĩ thuật tranh làng Hồ đã đạt đến sự trang trí tinh tế: những bộ tranh tố nữ áo màu, quần hoa chanh nền đen lĩnh của một thứ màu đen rất Việt Nam. Màu đen không pha bằng thuốc mà luyện bằng bột than của những chất liệu gợi nhắc thiết tha đến đồng quê đất nước: chất rơm bếp, than của cói chiếu và than của lá tre mùa thu rụng lá. Cái màu trắng điệp cũng là một sự sáng tạo góp phần vào kho tàng màu sắc của dân tộc trong hội họa. Màu trắng ấy càng ngắm càng ưa nhìn; những hạt cát của điệp trắng nhấp nhánh muôn ngàn hạt phấn làm tăng thêm vẻ thâm thúy cho khuôn mặt, tăng thêm sống động cho dáng người trong tranh.
Câu hỏi: Kĩ thuật tạo màu của tranh làng Hồ có gì đặc biệt?
Hy vọng Bộ đề thi cuối kì 2 Tiếng Việt lớp 5 PDF Kết nối tri thức ở trên đã giúp các em học sinh có thêm tài liệu ôn tập hiệu quả, rèn luyện kỹ năng làm bài và tự tin hơn trước khi bước vào kì thi quan trọng này.
Đừng quên tham khảo thêm cuốn 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 5 của Tkbooks để học tốt môn Tiếng Việt hơn các em nhé!
Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1dXMrE9zte-9M9AEgDJET8EGSdunSktPi/view
Link đặt mua sách với giá ưu đãi: https://luyende.tkbooks.vn/lop5
Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 5 hàng đầu tại Việt Nam!