Bộ đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức kèm file PDF dưới đây sẽ cung cấp cho các em một số đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt để các em ôn tập và chuẩn bị cho kì thi quan trọng sắp tới.
Mời các em tham khảo!
Đề thi giữa kì 1 số 1
I. ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm)
Đọc thầm văn bản sau:
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
1. Đàn kiến đã thoát khỏi vũng nước nhờ điều gì?
A. Một cây cầu gỗ xinh xắn
B. Mấy cọng rác do một chú chim nhỏ thả xuống
C. Một cành cây gần đó bắc ngang qua vũng nước
2. Vì sao chú chim nhỏ thích làm tổ trên cành cây sơn trà?
A. Vì những gai nhọn của sơn trà làm chú thích thú.
B. Vì những gai nhọn của sơn trà là vũ khí để chú chim tấn công kẻ thù.
C. Vì những gai nhọn giúp sơn trà tấn công kẻ thù và khi ấy nó góp phần che chở cho tổ chim.
3. Con vật nào đã bất chấp gai nhọn để tới gần tổ chim?
A. Mèo và quạ
B. Mèo rừng xám
C. Cả hai ý A và B.
4. Đàn kiến làm gì để đền ơn chú chim nhỏ đã từng giúp mình?
A. Chui vào tai mèo rừng, đốt cho chúng đau nhói đến mức phải bỏ chạy
B. Nhanh chóng tản đội hình ra khắp cành cây sơn trà
C. Cả hai ý trên.
5. Hãy nêu ý nghĩa câu chuyện trên, từ đó em rút ra được bài học gì cho bản thân?
6. Viết 1 – 2 câu về việc em đã được người khác giúp đỡ.
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU (3,0 điểm)
1. Bài đọc trên sử dụng những dấu câu nào?
……………………………………………………………………………………………….
2. Dấu hai chấm trong bài có tác dụng gì?
A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời của nhân vật.
B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau nó là lời giải thích cho bộ phận đứng trước.
3. Tìm các danh từ, động từ có trong câu văn sau:
Sơn trà dùng gai làm vũ khí chống lại kẻ thù và khi ấy sơn trà che chở luôn cho cả tổ chim nữa.
a. Danh từ: …………………………………………………………………………..
b. Động từ: ………………………………………………………………………….
4. Thành ngữ nào sau đây nêu đúng ý nghĩa của câu chuyện
A. Kiến tha lâu cũng đầy tổ.
B. Ơn đền nghĩa trả.
C. Mèo già hóa cáo.
5. Thêm hình ảnh so sánh vào các câu văn sau:
a. Giọt sương đọng trên lá long lanh như……………………………………………
b. Cây phượng nở hoa đỏ rực trông như……………………………………………..
c. Dòng sông như…………………………………………………………………….
III. VIẾT (5,0 điểm)
Em hãy kể lại một câu chuyện về quá trình vượt qua khó khăn thử thách để đạt được thành công trong học tập của bản thân.
>>> Tải file PDF đề thi giữa kì 1 số 1 tại đây!
Đề thi giữa kì 1 số 2
Đọc thầm bài đọc sau:
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1: Câu lạc bộ giải trí miễn phí vé cho trẻ em ở độ tuổi nào?
A. Bảy tuổi trở xuống.
B. Sáu tuổi trở xuống.
C. Bốn tuổi trở xuống.
Câu 2: Người bạn của tác giả đã trả tiền vé cho những ai?
A. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bảy tuổi.
B. Cho mình, cho cậu bé bảy tuổi và cậu bé bốn tuổi.
C. Cho mình, cho bạn và cho cậu bé bốn tuổi.
Câu 3: Người bạn của tác giả lẽ ra có thể tiết kiệm được 3 đô-la bằng cách nào?
A. Nói dối rằng cả hai đứa còn rất nhỏ.
B. Nói dối rằng cậu bé lớn chỉ mới sáu tuổi.
C. Nói dối rằng cậu bé lớn chỉ mới năm tuổi.
Câu 4: Tại sao người bạn của tác giả lại không muốn “tiết kiệm 3 đô la” theo cách đó?
A. Vì ông ấy rất giàu, 3 đô la không đáng để ông nói dối.
B. Vì ông ấy sợ bị phát hiện ra thì xấu hổ.
C. Vì ông ấy là người trung thực và muốn được sự kính trọng của con mình.
Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì? Viết câu trả lời
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Nếu em là tác giả, em sẽ nói gì với người bạn của mình?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 7: Dấu ngoặc kép trong câu: Bạn tôi tiến đến quầy vé và hỏi: “Vé vào cửa là bao nhiêu? Bán cho tôi bốn vé.” có tác dụng gì?
A. Đánh dấu từ ngữ dùng với ý nghĩa đặc biệt
B. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật
C. Cả 2 ý a và b.
Câu 8: Bài đọc trên có mấy danh từ riêng?
A. 1 danh từ riêng
B. 2 danh từ riêng
C. 3 danh từ riêng
Câu 9: Gạch một gạch dưới danh từ, hai gạch dưới động từ có trong câu sau:
Tôi không muốn bán đi sự kính trọng của mình chỉ với 3 đô la.
Câu 10: Đặt một câu có sử dụng động từ nói lên tình cảm của em với mẹ.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………
>>> Tải file PDF đề thi giữa kì 1 số 2 tại đây!
Đề thi giữa học kì 1 số 3
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
– GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nhà phát minh 6 tuổi” (Trang 51, 52 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” thể hiện điều gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Câu 1 (0,5 điểm). Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng làm gì?
A. Rủ nhau vào rừng hái hoa.
B. Rủ nhau vào rừng hái quả.
C. Rủ nhau vào rừng tìm bạn.
Câu 2 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?
A. Vội vàng ngăn Thỏ.
B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn.
C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây.
Câu 3 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị ngã nhào, Thỏ nói với Sóc câu gì? Hãy ghi lại câu nói đó:
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Câu 4 (0,5 điểm). Việc làm của Sóc nói lên điều gì?
A. Sóc là người bạn rất khỏe.
B. Sóc là người bạn chăm chỉ.
C. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.
Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện Tình bạn có nội dung là gì?
Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) dưới từ gạch chân trong câu sau:
Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 5 danh từ chung theo mỗi yêu cầu sau:
a. Trong mỗi từ đều có tiếng sông.
b. Trong mỗi từ đều có tiếng mưa.
Câu 8 (1,5 điểm). Cho đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đội cảnh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Em hãy tìm các động từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:
Danh từ | Động từ |
Câu 9 (0,5 điểm). Đặt một câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng 1 danh từ và 1 động từ.
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
1. Nghe – viết (2 điểm)
Nếu chúng mình có phép lạ
Nếu chúng mình có phép lạ Bắt hạt giống nảy mầm nhanh Chớp mắt thành cây đầy quả Tha hồ hái chén ngọt lành.
2. Tập làm văn (8 điểm)
Nếu chúng mình có phép lạ Ngủ dậy thành người lớn ngay Đứa thì lặn xuống đáy biển Đứa thì ngồi lái máy bay.
Em hãy viết một bài văn thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
>>> Tải file PDF đề thi giữa kì 1 số 3 tại đây!
Hi vọng bộ đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức kèm file PDF ở trên sẽ giúp các em hoàn thành thật tốt bài thi Tiếng Việt giữa kì 1 và đạt điểm số thật cao.
Những đề thi này và hơn 40 đề luyện tập Tiếng Việt lớp 3 khác được biên soạn rất khoa học và chi tiết trong cuốn 50 đề tăng điểm nhanh Tiếng Việt lớp 4. Quý phụ huynh hãy mua ngay cuốn sách này để hỗ trợ con em mình trong quá trình học môn Tiếng Việt nhé!
Link đọc thử sách: https://drive.google.com/file/d/1_UY0QJyXiqcUXCkCMSh9HiMcdYhHG3ia/view?usp=sharing
Tkbooks tự hào là nhà xuất bản sách tham khảo lớp 4 hàng đầu tại Việt Nam!